I.Mục tiêu
1. Kiến thức
HS hiểu được thể loại nghị luận, phương thức biểu đạt và bố cục của văn bản. Phân tích nghệ thuật lập luận chặt chẽ, cách nêu luận điểm, nêu dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục của Chủ tịch HCM đã làm sáng tỏ chân lí sáng ngời về truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta.
2. Năng lực
Nhận biết văn bản nghị luận xã hội. Biết đọc – hiểu văn bản nghị luận xã hội.
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi
- Phân tích cách lập luận trong văn bản để hiểu quan điểm, tư tưởng của tác giả.
- Viết đoạn văn (khoảng 120 từ) trình bày suy nghĩ cá nhân về một trong những vấn đề trong tác phẩm.
3. Phẩm chất
Học sinh có ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
TH: GDCD 9 Bài 5 Kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc; Lịch sử 7 bài 18 Các cuộc K/C chống giặc NX; GDCD; ANQP: Kể chuyện về những tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo trong kháng chiến của dân tộc.
II/ Thiết bị và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
Máy chiếu, máy tính.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Soạn văn bản.
Ngày soạn: 13/11/2021 Ngày giảng: 16/11/2021 Period 48 - Lesson 19 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA I.Mục tiêu 1. Kiến thức HS hiểu được thể loại nghị luận, phương thức biểu đạt và bố cục của văn bản. Phân tích nghệ thuật lập luận chặt chẽ, cách nêu luận điểm, nêu dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục của Chủ tịch HCM đã làm sáng tỏ chân lí sáng ngời về truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta. 2. Năng lực Nhận biết văn bản nghị luận xã hội. Biết đọc – hiểu văn bản nghị luận xã hội. * Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi - Phân tích cách lập luận trong văn bản để hiểu quan điểm, tư tưởng của tác giả. - Viết đoạn văn (khoảng 120 từ) trình bày suy nghĩ cá nhân về một trong những vấn đề trong tác phẩm. 3. Phẩm chất Học sinh có ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM. TH: GDCD 9 Bài 5 Kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc; Lịch sử 7 bài 18 Các cuộc K/C chống giặc NX; GDCD; ANQP: Kể chuyện về những tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo trong kháng chiến của dân tộc. II/ Thiết bị và học liệu 1. Chuẩn bị của giáo viên Máy chiếu, máy tính. 2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn văn bản. III/ Tổ chức các hoạt động học 1/ Ổn định tổ chức (1p) 2/ Kiểm tra đầu giờ (4p) H: Đọc thuộc lòng những câu TN về con người và xã hội? Phân tích ND câu TN mà em thích? 3. Tổ chức các hoạt động học tập Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung *Khởi động: Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho HS vào bài: - HĐ cả lớp: câu hỏi phần KĐ + Hình 1: Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc. + Hình 2: Khởi nghĩa chống phong kiến phương Bắc (Bà Trưng, Bà Triệu). + Hình 3: Kháng chiến chống Pháp. + Hình 4: Kháng chiến chống Mĩ. -> Chủ đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - GVnêu vấn đề:Vì sao trong các cuộc kháng chiến đó, nhân dân ta lại giành thắng lợi? - HSTL- GVNX và KL: Nhìn vào trang sử hào hùng của dân tộc, chúng ta vô cùng tự hào. 1 DT đất không rộng, người không đông mà luôn thắng mọi kẻ thù XL, dù chúng có mạnh đến đâu. Làm thế nào để cuộc k/c chống Pháp tiến tới thắng lợi. Đó là VĐ thiết thực quan trọng nhất mà Đại hội Đảng lần thứ II bàn tới. Vấn đề chính trị - XH ấy được Bác thể hiện một cách sáng tỏ, rõ ràng như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. B. Hoạt động hình thành kiến thức Mục tiêu: HS hiểu được thể loại nghị luận, phương thức biểu đạt và bố cục của văn bản. Phân tích nghệ thuật lập luận chặt chẽ, cách nêu luận điểm, nêu dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục của Chủ tịch HCM đã làm sáng tỏ chân lí sáng ngời về truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta. - Hs nêu cách đọc – chia sẻ - GV hướng dẫn cách đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng tình cảm, lưu ý các động từ, quan hệ từ, các hình ảnh so sánh. - GV đọc mẫu một đoạn. - HS: 1 - 2 em đọc, nhận xét cách đọc của bạn. - GV nhận xét. HĐCL: Nêu hiểu biết của em về văn bản (xuất xứ? Thể loại? Phương thức biểu đạt chính?) Văn bản được trích trong báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II (2-1951) của Đảng Lao động Việt Nam . HĐ cặp đôi (3p) thực hiện y/c b (tr- 30) Các nhóm báo cáo, chia sẻ - bổ sung GVKL: trên màn hình chiếu. HĐCL: Nhận xét về xây dựng bố cục của văn bản ? - Bố cục chặt chẽ. HĐCĐ – 3’, đọc thầm từ “Dân ta có một....lũ cướp nước” và TLCH: 1) Mở đầu bài viết tác giả đưa ra nhận định gì ? Thể hiện qua câu văn nào ? 2)Tinh thần yêu nước được tác giả diễn đạt bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả ? Hs chia sẻ, nhận xét, GV khái quát, chốt - Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta. Câu văn thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta". + Dùng hình ảnh so sánh gợi hình ảnh: Tinh thần yêu nước (trừu tượng) như làn sóng (cụ thể) + Động từ mạnh “kết thành”; “lướt qua”; “nhấn chìm”. Điệp từ “nó” GV: Hình ảnh so sánh chính xác, mới mẻ. Tư tưởng yêu nước, như làn sóng người đọc hình dung ra những hình ảnh to lớn, vô tận của lòng yêu nước. Người đọc, người nghe thấy được cái linh hoạt mềm dẻo, nhanh, mạnh, vững chắc của tinh thần yêu nước và gợi tả được sức mạnh của lòng yêu nước. Cách nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động hấp dẫn theo lối so sánh cụ thể, độc đáo khẳng định được sức mạnh to lớn, cuồn cuộn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước. H. Em đọc được cảm xúc nào của tác giả khi Bác viết đoạn văn mở đầu này? HSTL: Thái độ của tác giả tự hào về lòng yêu nước mãnh liệt của dân tộc ta. - GV: Những biểu hiện của lòng yêu nước và nhiệm vụ của chúng ta được Bác diễn tả như thế nào giờ sau chúng ta tìm hiểu tiếp. GV yêu cầu HS đọc thầm phần 2,3 H: Ở đoạn 2,3 tác giả đã làm sáng tỏ lòng yêu nước ở những thời kì nào ? HSTL: - Lòng yêu nước trong quá khứ (lịch sử ta ... anh hùng) - Lòng yêu nước ngày nay (kháng chiến chống Pháp) Để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta Bác đã đưa ra những dẫn chứng nào trong lịch sử? (Dùng bút chì gạch vào tài liệu) HS chia sẻ cá nhân; GV chốt. Hoạt động cặp đôi (2 phút) thực hiện yêu cầu: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng nghệ thuật gì trong đoạn văn? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận, cách đưa dẫn chứng của Bác trong đoạn văn này?Qua đó tác giả muốn khẳng định điểu gì? Đại diện BC- chia sẻ - GVKL GV:+ Câu1: Nêu ý khái quát có tính giới thiệu, trình bày(cấu trúc C – V) + Câu 2: Nêu dẫn chứng chứng minh. + Câu 3: Nhắc nhở toàn dân phải ghi nhớ công lao của cha ông. Hoạt động chung cả lớp: Vì sao tác giả lại khẳng định rằng: Chúng ta có quyền tự hào ? HS: Vì đây là các thời đại gắn liền với các chiến công hiển hách trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Tại sao tác giả chỉ kể tên các cuộc khởi nghĩa mà không kể cụ thể về việc làm, chiến công của họ? HS trả lời, nhận xét, GV khái quát: + Khơi gợi cảm xúc tự hào, phấn chấn khi nhớ về quá khứ của dân tộc, hình ảnh quen thuộc để liên hệ tới hiện tại. + Khẳng định tinh thần yêu nước như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt thế hệ này đến thế hệ khác; thời đại này đến thời đại kia. I. Đọc và thảo luận chú thích Thể loại: Nghị luận xã hội (chứng minh một vấn đề chính trị - xã hội). - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận II. Bố cục: - 3 phần. + Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta. + Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại. + Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ của chúng ta. III. Tìm hiểu văn bản 1. Nhận định chung về lòng yêu nước. + “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. + Từ xưa đến nay ... nó kết thành một làn sóng...nó lướt qua...nó nhấn chìm... lũ cướp nước. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật điệp từ, động từ mạnh, so sánh, cách đặt vấn đề trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đã thành một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược. 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước. a. Trong lịch sử chống ngoại xâm. " Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại...Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo...chúng ta phải ghi nhớ.. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, liệt kê theo trình tự thời gian, điệp từ, điệp câu khẳng định rằng trong lịch sử dân tộc ta có rất nhiều cuộc khởi nghĩa chống ngoại xâm. 4. Củng cố - Gv khái quát lại nội dung toàn văn bản. - Là học sinh, em cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước? 5. Hướng dẫn học bài: - bµi cò: Học bài theo nội dung phân tích: + Những biểu hiện của lòng yêu nước? + Nhiệm vụ của chúng ta? + Nội dung, nghệ thuật? - Bµi míi: Chuẩn bị bài Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: + Đọc và dự kiến trả lời cho các câu hỏi ở mục 3 tr – 21,22. + Bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần? Nhiệm vụ từng phần? + Các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận? + Nghiên cứu trước bài tập 1c (Tr23, 24) Ngày soạn: 15/11/2021 Ngày giảng: 17, 19/11/2021 Period 49 - Lesson 19 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA I. Mục tiêu 1.Kiến thức - Hiểu và trình bày được những biểu hiện của truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân tộc ta; biết bày tỏ niềm tự hào về tinh thần yêu nước của dân tộc; chỉ ra được những yếu tố thể hiện nghệ thuật nghị luận chặt chẽ có tính mẫu mực của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 2. Năng lực - Phân tích được cách lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, phép so sánh hiệu quả về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong mọi thời đại *Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi *HS khá, giỏi - Phân tích cách lập luận trong văn bản để hiểu quan điểm, tư tưởng của tác giả. - Viết đoạn văn (khoảng 120 chữ) trình bày suy nghĩ cá nhân về tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam trong thời điểm hiện tại. 3. Phẩm chất - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, biết trân trọng, tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông. Biết rèn luyện bản thân theo các giá trị xã hội. TH: GDCD 9 Bài 5 Kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc; Lịch sử 7 bài 18 Các cuộc K/C chống giặc NX; GDCD; ANQP: Kể chuyện về những tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo trong kháng chiến của dân tộc. II. Thiết bị và học liệu 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo viên: Máy chiếu, máy tính. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học sinh: Soạn văn bản theo yêu cầu của tiết học trước. III. Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đầu giờ H: Trình bày những biểu hiện của lòng yêu nước? 3. Tổ chức các hoạt động học tập Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung A. Hoạt động mở đầu: Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh tiếp thu bài học mới. - HĐ cả lớp: câu hỏi phần KĐ + Hình 1: Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc. + Hình 2: Khởi nghĩa chống phong kiến phương Bắc (Bà Trưng, Bà Triệu). + Hình 3: Kháng chiến chống Pháp. + Hình 4: Kháng chiến chống Mĩ. -> Chủ đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - GVnêu vấn đề:Vì sao trong các cuộc kháng chiến đó, nhân dân ta lại giành thắng lợi? - HSTL- GVNX và KL: Nhìn vào trang sử hào hùng của dân tộc, chúng ta vô cùng tự hào. 1 DT đất không rộng, người không đông mà luôn thắng mọi kẻ thù XL, dù chúng có mạnh đến đâu. Làm thế nào để cuộc k/c chống Pháp tiến tới thắng lợi. Đó là VĐ thiết thực quan trọng nhất mà Đại hội Đảng lần thứ II bàn tới. Vấn đề chính trị - XH ấy được Bác thể hiện một cách sáng tỏ, rõ ràng như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. B.Hoạt động hình thành kiến thức Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được những biểu hiện của truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân tộc ta; biết bày tỏ niềm tự hào về tinh thần yêu nước của dân tộc; chỉ ra được những yếu tố thể hiện nghệ thuật nghị luận chặt chẽ có tính mẫu mực của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. HĐ nhóm 4 HS (5 phút) thực hiện yêu cầu e tr – 31. Gợi ý: + Xác định câu mở đoạn và câu kết đoạn của đoạn văn? + Để chứng minh cho lòng yêu nước của nhân dân ta ngày nay, tác giả đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng nào? + Em có nhận xét gì về trình tự lập luận và cách nêu dẫn chứng của tác giả? - Đại diện nhóm báo cáo, chia sẻ - GV chốt. + Câu mở đoạn của đoạn văn này là:“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”. + Câu kết đoạn của đoạn văn là: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước". + Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình "từ ... đến ..." và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp. Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng bao quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ,...; nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam. GV tích hợp môn Lịch sử: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp tinh thần yêu nước của nhân dân ta được thể hiện rất sôi nổi,mạnh mẽ.... + Lứa tuổi: + Nghề nghiệp: bộ đội, công nhân, nông dân, + Nhiệm vụ, công việc: chiến đấu, sản xuất. + Việc làm: chịu đói, nhịn ăn, diệt giặc, vận tải, sản xuất, săn sóc, yêu thương bộ đội. + Những cử chỉ cao quí đó tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. Luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện: lứa tuổi, nghề nghiệp, vùng miền. Sử dụng mô hình “từ - đến” giọng văn dồn dập, liền mạch (khẩn trương). Các dẫn chứng này cùng liên kết để làm rõ chủ đề đoạn văn: Lòng yêu nước của đồng bào ta trong trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. GV chuyển ý: Chúng ta phải làm gì để phát huy tinh thần yêu nước đó. GV yêu cầu HS chú ý vào đoạn văn “Tinh thần yêu nước công việc kháng chiến”. Hoạt động nhóm cặp thời gian 5' thực hiện yêu cầu: (1) Tác giả đã so sánh lòng yêu nước của nhân dân với hình ảnh nào? (2) Em hiểu như thế nào về lòng yêu nước được trưng bày...được giấu kín trong đoạn văn này? (3) Vậy bổn phận của chúng ta phải làm gì? vì sao phải làm như vậy? (4) Cách nghị luận của tác giả ở đoạn cuối văn bản có gì đặc sắc? Nhận xét cách kết thúc của bài viết? Hs chia sẻ, nhận xét, GV khái quát, chốt (1) Hình ảnh so sánh: ví tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày, có khi được cất giấu. Khi được trưng bày, ai cũng nhìn thấy. Khi được cất giấu thì kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. -> Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi. (2) Ýnghĩa của hình ảnh so sánh? + trưng bày có thể nhìn thấy được + giấu kín có thể không nhìn thấy. - Lòng yêu nước được tồn tại dưới 2 dạng: Cả 2 đều đáng quý. (3) Phải ra sức tổ chức, tuyên truyền, lãnh đạo làm cho tư tưởng yêu nước được thực hành. + Bổn phận của chúng ta là khích lệ động viên lòng yêu nước của mọi người. (4) Đó là cách so sánh tinh tế, sâu sắc để tiếp tục phân tích biểu hiện của tư tưởng yêu nước đồng thời đề ra nhiệm vụ. - Kết thúc tự nhiên, hợp lí, sâu sắc và tinh tế dựa trên sự am hiểu thực tiễn cuộc sống phong phú, sâu sắc, tầm nhìn chiến lược của vị lãnh tụ tối cao của Đảng. Cách kết thúc thể hiện rõ phong cách nghị luận của tác giả GV tích hợp tư tưởng HCM: Tư tưởng độc lập dân tộc, sự quan tâm của Bác đến giáo dục lòng yêu nước cho mọi người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. GV mở rộng: Hồ Chủ tịch thường xuyên động viên tuổi trẻ phải ra sức rèn luyện tinh thần, tu dưỡng đạo đức, không ngừng học tập vươn lên để xứng đáng là người chủ tương lai của nước nhà, đồng thời nhắc nhở Đảng và Chính phủ phải đặc biệt quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ. H. Theo em, nghệ thuật, nội dung ở bài nghị luận này có những đặc điểm gì nổi bật? Hs chia sẻ, nhận xét. Gv khái quát. Hoạt động luyện tập Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết bài tập HS: HĐ CĐ 5p 3 trang 8,9 HS trình bày – chia sẻ. GV kết luận. Hoạt động vận dụng: Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn I. Đọc và thảo luận chú thích II. Bố cục: III. Tìm hiểu văn bản 1.Nhận định chung về lòng yêu nước. 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước. a. Trong lịch sử chống ngoại xâm. b.Trong cuéc kháng chiến chèng thùc d©n Ph¸p. - Luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. - dẫn chứng + từ cụ già ..... đến các cháu nhi đồng. + từ những kiều bào ở nước ngoài.... đến đồng bào vùng tạm chiếm. + từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi + từ những chiến sĩ đến những công chức ... + từ những phụ nữ ...đến bà mẹ + từ những nam nữ công nhân...đến những đồng bào điền chủ. - Lập luận chặt chẽ theo lối tổng-phân-hợp; điệp cấu trúc câu, dẫn chứng liệt kê phong phú tiêu biểu, toàn diện vừa khái quát vừa cụ thể tác giả đã đưa ra những minh chứng có sức thuyết phục về tinh thần yêu nước của ND được phát huy cao độ trong cuộc k/c chống P. 3. Nhiệm vụ của chúng ta. +Tinh thần yêu nước như các thứ của quý trưng bày trong tủ kính, cất giấu kín đáo trong bình pha lê, trong hòm”. + Phải ra sức tổ chức, tuyên truyền, lãnh đạo làm cho tư tưởng yêu nước được thực hành. + Bổn phận của chúng ta là khích lệ động viên lòng yêu nước của mọi người. - Với cách so sánh tinh tế, sâu sắc, ách kết thúc vấn đề giản dị, rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ, đầy sức thuyết phục giúp người đọc hình dung được hai trạng thái của tinh thần yêu nước.Từ đó tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công việc kháng chiến. III.Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Liệt kê, so sánh sinh động - Luận điểm rõ ràng; luận cứ tiêu biểu, cụ thể; lập luận chặt chẽ. - Giọng điệu tự hào tha thiết, cảm xúc dâng trào. 2. Nội dung: - Đề cao, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ và hiện tại, kêu gọi mọi người biết phát huy truyền thống quý báu đó và thể hiện nó bằng những việc làm cụ thể. III. Luyện tập Bài tập: Viết đoạn văn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Giới thiệu quốc kỳ, quốc ca Việt Nam. 4. Củng cố - Gv khái quát lại nội dung toàn văn bản. - Là học sinh, em cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước? 5. Hướng dẫn học bài: - bµi cò: Học bài theo nội dung phân tích: + Những biểu hiện của lòng yêu nước? + Nhiệm vụ của chúng ta? + Nội dung, nghệ thuật? - Bµi míi: Chuẩn bị bài Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: + Đọc và dự kiến trả lời cho các câu hỏi ở mục 3 tr – 21,22. + Bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần? Nhiệm vụ từng phần? + Các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận? + Nghiên cứu trước bài tập 1c (Tr23, 24). =============================================
Tài liệu đính kèm: