Giáo án Vật lí lớp 7 tiết 14: Môi trường truyền âm

Giáo án Vật lí lớp 7 tiết 14: Môi trường truyền âm

MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM

1/ Mục tiêu:

 a- Kiến thức: Kể tên được một số môi trường truyền âm và không truyền được âm. Nêu được một số thí dụ về sự truyền âm trong các chất rắn , lỏng, khí.

 b - Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm để chứng minh âm truyền được qua các môi trường nào. Tìm ra phương án thí nghiệm để chứng minh được càng xa nguồn âm: biên độ dao động âm càng nhỏ thì âm càng nhỏ.

 c - Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.

2 / Chuẩn bị :

 - Giáo viên: 1 bình to đựng đầy nước + 1 nguồn phát âm trong bình nhỏ.

 Cho học sinh: Mỗi nhóm HS: 2 trống, 2 quả cầu bấc, dùi

 - Học sinh: Phiếu học tập.

 

doc 4 trang Người đăng vultt Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí lớp 7 tiết 14: Môi trường truyền âm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT: 14
Ngày dạy: 18 / 12 / 2010 MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM
1/ Mục tiêu:
 a- Kiến thức: Kể tên được một số môi trường truyền âm và không truyền được âm. Nêu được một số thí dụ về sự truyền âm trong các chất rắn , lỏng, khí.
 b - Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm để chứng minh âm truyền được qua các môi trường nào. Tìm ra phương án thí nghiệm để chứng minh được càng xa nguồn âm: biên độ dao động âm càng nhỏ thì âm càng nhỏ.
 c - Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.
2 / Chuẩn bị :
 - Giáo viên: 1 bình to đựng đầy nước + 1 nguồn phát âm trong bình nhỏ.
 Cho học sinh: Mỗi nhóm HS: 2 trống, 2 quả cầu bấc, dùi
 - Học sinh: Phiếu học tập.
3 / Phương pháp dạy học: Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan
4 / Tiến trình :
4.1) Ổn định tổ chức: Kiểm diện học sinh
4.2) Kiểm tra bài cũ :
- G?: Âm phát ra càng to khi nào? Trả lời BT 12.1, 12.2 ( 10đ)
- G?: Bài tập 12.4, 12.5 trong SBT. Làm bài, ghi bài đầy đủ (10đ)
- HS1: + Khi biên độ dao động của nguồn âm càng lớn . (3đ)
 + Bài tập 12.1: Câu B ( 3đ)
 + Bài tập 12.2: đêxiben (dB)
 càng to
 càng nhỏ (4đ)
- HS 2:
 + Bài tập 12.4: Khi thổi mạnh, ta làm cho lá chuối ở dầu bẹp của kèn dao động mạnh và tiếng
kèn phát ra to.
 + Bài tập 12.5: Khi thổi sáo, nếu thổi càng mạnh thì âm phát ra càng to.
4.3) Giảng bài mới :
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
 * Ngày xưa, để phát hiện tiếng vó ngựa người ta thường áp tai xuống đất để nghe. Vậy âm đã truyền từ nguồn phát âm đến tai người nghe như thế nào , qua những môi trường nào? 
Hoạt động 2 :Nghiên cứu môi trường truyền âm. (20 ph):
1) Sự truyền âm trong chất khí
 * Cho 2 Hs đọc thí nghiệm1
 - Gọi HS nêu nội dung thí nghiệm.
 * GV làm thí nghiệm.
- H: Quan sát trả lời câu C1, C2?
 + Đại diện học sinh trả lời các câu hỏi.
 * Giáo viên thống nhất, ghi bảng.
 - G: Diễn giảng: Mặt trống 2 đóng vai trò như màng nhĩ ở tai người nghe.
2) Sự truyền âm trong chất rắn
 - GV: Yêu cầu HS đọc thí nghiệm2 trong SGK, bố trí thí nghiệm như h13.2 trong SGK.
 + Các nhóm( Theo bàn) thực hiện thí nghiệm như hình 13.2 với điều kiện bạn B đứng quay lưng lại không nhìn thấy bạn A gõ, còn bạn C áp tai xuống mặt bàn. Bạn A tiến hành gõ nhẹ bút chì xuống bàn và 2 bạn B và C lắng nghe và đếm tiếng gõ xem ai thính tai nhất.
 - H: Đại diện nhóm trả lời câu hỏi C3
 - G: Cho HS lần lượt làm thay đổi vị trí cho nhau để tất cả cùng thấy được hiện tượng.
 3) Sự truyền âm trong chất lỏng
 - G: Yêu cầu HS đọc thí nghiệm3 trong SGK.
Giáo viên tiến hành thí nghiệm biểu diễn như hình 13.3 sgk. Gắn nguồn âm với nguồn điện 6V sau đó đặt nguồn âm vào 1 bình nước.
( Hoặc bỏ 1 vật chơi điện tử vào trong túi nilông buộc chặt, cho vật phát ra âm thanh rồi nhúng vào trong chậu nước).
 - H: Quan sát và lắng nghe----> Nhận xét 
 -G: Qua 3 TN trên yêu cầu HS thảo luận trả lời câu C4 vào bảng phụ ( phiếu học tập)
4) Sự truyền âm trong chân không
 - G: Treo tranh h13.4, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và diễn giảng cách tiến hành thí nghiệm
 - HS thảo luận trả lời câu C5
 - Yêu cầu Hs tự đọc và hoàn thành kết luận
Hoạt động 3: Tìm hiểu vận tốc truyền âm.
( 5 ph) 
 - G: Gọi 2 HS đọc mục 5 trang 39 sgk
 - H: Các nhóm thảo luận, thống nhất trả lời câu C6
- G: Liên hệ thực tế: 
 + Thấy ánh áng của tia chớp trước tiếng sấm, vì âm truyền đến tai cần có thời gian.
 + Áp tai xuống đường ray xe lửa có thể nghe tiếng xe lửa ở rất xa.
 + Ngày xưa bộ đội có thể áp tai xuống đất để nghe tiếng chân giặc ở rất xa.
 + Chò chơi diện thoại.
Hoạt động 4: Vận dụng
Học sinh hoàn chỉnh các câu C7,C8,C9,C10 của phần vận dụng vào tập.
 * C10: Các nhà vu hành vũ trụ không thể nói chuyện bình thường được vì giữa họ bị ngăn cách bởi chân không bên ngoài bộ áo, mũ giáp bảo vệ.
* GDHN:Dựa vào mơi trường truyền âm, những người làm trong ngành kiến trúc nhất là nghiên cứu về âm thanh, làm cơng việc chế tạo ra âm thanh hoặc việc luyện thanh của những người ca sĩ phải biết đặc điểm của mơi trường truyền âm mà sử dụng và luyện âm cho phù hợp thì mới tạo ra được âm thanh hay. Các em muốn cĩ giọng hát hay thì phải biết cách luyện âm trong các mơi trường cho phù hợp
I/ Môi trường truyền âm:
 1) Thí nghiệm 1 : Sự truyền âm trong chất khí:
 ( Hình 13. 1- SGK )
 C1: Hiện tượng xảy ra với quả cầu bấc 2 : rung động và lệch ra khỏi vị trí ban đầu.
 Hiện tượng đó chứng tỏ âm đã được không khí truyền từ mặt trống thứ 1 đến mặt trống thứ 2.
 C2: Biên độ dao động của quả cầu bấc thứ 2 nhỏ hơn biên độ dao động của quả cầu bấc thứ 1. 
 Điều đó chứng tỏ càng xa nguồn âm thì âm càng nhỏ (hoặc độ to của âm càng lớn khi càng ở gần nguồn âm)
 2)Thí nghiệm 2: Sự truyền âm trong chất rắn:
 ( Hình : 13 .2- SGK)
 C3: Âm truyền đến tai bạn C qua môi trường rắn.( gỗ)
 3) Thí nghiệm 3: Sự truyền âm trong chất lỏng:
 C4: Âm truyền đến tai qua những môi trường khí, rắn, lỏng
 4) Âm có thể truyền được trong chân không hay không?
 C5: Âm không thể truyền qua môi trường chân không 
* Kết luận:
 - Âm có thể truyền qua những môi trường như rắn, lỏng, khí và không thể truyền qua môi trường chân không.
 - Ở các vị trí càng xa (hoặc gần) nguồn âm thì âm nghe càng nhỏ (hoặc to)
 5) Vận tốc truyền âm:
 C6: Vận tốc truyền âm qua nước nhỏ hơn qua thép và lớn hơn qua không khí.
 ¯ Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng , trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.
II/ Vận dụng:
 C7: Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường không khí
 C8: Đi mạnh ở trên bờ sông làm cá sợ không cắn câu. Hoặc làm động làm cá chạy dính lưới.
 C9: Vì mặt đất truyền âm nhanh hơn không khí nên ta nghe được tiếng vó ngựa từ xa khi ghé tai sát mặt đất.
 C10: Không thể nói chuyện bình thường được vì chân không thể truyền được âm.
 4.4) Củng cố và luyện tập:
 - Môi trường nào có thể truyền được âm ? ( chất rắn, lỏng, khí )
 - Môi trường nào không truyền được âm ? ( chân không )
 - Vận tốc truyền âm ở chất nào tốt nhất khi ở cùng nhiệt độ đối với chất rắn, lỏng, khí? (chất rắn)
 4.5) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
 - Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành các câu từ C1 -> C10 trong SGK vào vở bài tập
- Làm bài tập 13.1à 13.5 SBT. - Chuẩn bị bài: “Phản xạ âm-tiếng vang”
5 / Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 14.doc