Đổi mới phơng pháp dạy học trở thành vấn đề cấp thiết đang đợc các cấp, các ngành quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đạo tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của sản xuất và đời sống trong xã hội. Tại nghị quyết TW khoá VII đã nghi rõ “ Đổi mới phơng pháp dạy và học ở tất cả các cấp học và bậc học. Kết hợp tốt việc học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trờng với xã hội. áp dụng phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Đó cũng chính là điểm mới hiện nay đối với ngành giáo dục.
Mặt khác do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật ngày càng nhanh, khối lợng tri thức nói chung, tri thức khoa học Địa lí nói riêng ngày càng tăng nhanh. Do đó, để học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức và hiểu đợc từng nội dung, thì cần phải có phơng pháp dạy học sao cho phù hợp, đặc biệt trong môn Địa lí.
Xuất phát từ thực tiễn cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về phơng pháp tiếp cận trong dạy học chơng trình mới môn địa lí THCS. Trên cơ sở nhận thức đó, tôi chọn đề tài “Phơng pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí 8 (vận dụng trong chơng châu á)
Phần I. Mở đầu Đổi mới phương pháp dạy học trở thành vấn đề cấp thiết đang được các cấp, các ngành quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đạo tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của sản xuất và đời sống trong xã hội. Tại nghị quyết TW khoá VII đã nghi rõ “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học và bậc học. Kết hợp tốt việc học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Đó cũng chính là điểm mới hiện nay đối với ngành giáo dục. Mặt khác do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật ngày càng nhanh, khối lượng tri thức nói chung, tri thức khoa học Địa lí nói riêng ngày càng tăng nhanh. Do đó, để học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức và hiểu được từng nội dung, thì cần phải có phương pháp dạy học sao cho phù hợp, đặc biệt trong môn Địa lí. Xuất phát từ thực tiễn cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về phương pháp tiếp cận trong dạy học chương trình mới môn địa lí THCS. Trên cơ sở nhận thức đó, tôi chọn đề tài “Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí 8 (vận dụng trong chương châu á) Phần II . Nội dung I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Lí luận 1.1. Khái niệm sơ đồ Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. được thể hiện bằng công cụ đồ hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí. Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận, thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng. Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao. Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian. Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,... 1.2. Sơ đồ trong dạy học Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí,... Theo quan điểm dạy học tích cực, việc dạy và học địa lí theo sơ đồ được thể hiện qua sơ đồ sau: (trang bên) Như vậy, sơ đồ trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện, và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả. Đánh giá bằng sơ đồ giáo viên Giảng theo sơ đồ Từ nội dung SGK Tổng kết sơ đồ Soạn thành sơ đồ Kết quả giảng dạy-học tập Qua trình trao đổi Kiến thức và kỹ năng địa lí Tự đánh giá và đánh giá bằng sơ đồ Lập được sơ đồ Tự học bằng sơ đồ Hiểu và ghi theo sơ đồ Nghe giảng theo sơ đồ Học sinh 1.3. Tác dụng của sơ đồ trong dạy học môn địa lí Phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học địa lí chính là sự tổ chức liên hệ kiến thức bài học theo một quy luật nhất định phù hợp vói năng lực tiếp thu của học sình cũng như khả năng truyền đạt của giáo viên. Về nhận thức, giáo viên có khả năng căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn nội dung phương pháp để tiến hành bài giảng. Đồng thời nó có định hướng cơ bản đối với bài dạy, tránh sa vào các kiến thức thứ yếu, vụn vặt. Đặc trưng địa lí là có nhiều khái niệm, mối quan hệ đa dạng (tự nhiên – dân cư – xã hội), các qui luật. Vì vậy việc dạy của giáo viên phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ giáo viên dễ dàng điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức ở học sinh một cách thuận lợi. Đối với học sinh các em chỉ thật sự nắm vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh càng chính xác giữa nội dung và kiến thức trong bài càng giúp cho học sinh học tập có kết quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ có tư duy hệ thống hợp lí, lôgic; đồng thời học sinh cũng dễ dàng nhớ bản chất, biết vận dụng kiến thức bài học. Phương pháp sơ đồ hoá không thể là duy nhất trong một nội dung, một bài,... Vì vậy, áp dụng phương pháp sơ đồ hoá bao giờ cũng cần có sự phối hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác, tuỳ theo mức độ từng bài cụ thể mà khả năng phối hợp có khác nhau. Sự chuẩn bị tốt các phương pháp hỗ trợ, phối hợp với phương pháp giảng giải, pháp vấn, trao đổi nêu vấn đềChắc chắn sẽ làm cho hiệu quả của phương pháp sơ đồ được nâng lên. Việc phân ra các loại bài giảng theo kiểu cấu trúc hệ thống, kiểu phát triển tư duy duy logic là để tiện cho việc nghiên cứu và tổ chức kiểm tra đánh giá. Trong thực tế các loại bài này thường kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng song song tồn tại trong cùng một chương, một bài. Xây dựng được cấu trúc bài học một cách khoa học chính là tạo ra điều kiện để phát triển khả năng tư duy . Ngược lại tìm cách nâng cao năng lực tư duy của học sinh trong việc học tập bộ môn địa lí cũng là nhằm đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống. Vì vậy, ta có thể vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào tất cả các khâu dạy học ở trên lớp với nhiều bài học khác nhau. Về hình thức, quá trình vận dụng này rất đa dạng, một bài, một phần kiến thức của bài, thậm chí một chương có thể là một sơ đồ. Tuỳ theo nội dung kiến thức của bài, ta có thể lập bằng nhiều chuỗi kiến thức với những mạch liên hệ ngang dọc khác nhau. Phương pháp sơ đồ hoá có nhiều thuận lợi trong dạy học, trong phát huy trí lực học sinh, nhưng nó không thể là phương pháp duy nhất. Nó được phối hợp sử dụng cùng với các phương pháp khác trong một giờ lên lớp. 1.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí. Để vận dụng phương pháp sơ đồ trong dạy học địa lí có hiệu quả thì giáo viên cần nắm được đặc điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu câu phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của học sinh. Trước khi vận dụng cần xem xét toàn bộ chương trình, để tìm ra những bài dạy, những nội dung trong bài thích hợp với loại sơ đồ cơ bản. 1.4.1. Về phía học sinh Các em cần được sử dụng sơ đồ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình vận dụng sơ đồ phải trải qua các giai đoạn làm quen. Học sinh tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó vận dụng sơ đồ vào bài học. Điều quan trọng học sinh phải làm quen dần với cách khái quát kiến thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức sách giáo khoa, để từ đó tổng quát lại nội dung bằng sơ đồ. Khi học sinh hình thành sơ đồ có nghĩa là học sinh đã nắm được nội dung của bài học. Nhờ sơ đồ, học sinh sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ với các khái niệm cơ bản của bài từ đó các em tránh tình trạng học thuộc một kiến thức địa lí bằng lý thuyết mà không hình thành được sơ đồ hoá của kiến thức đó.. 1.4.2. Về phía giáo viên Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của giáo viên. Dựa vào mục đích, nội dung giáo viên lựa chọn sơ đồ và cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài học. Từ đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa mang tích chất khoa học, vừa phản ánh lôgic nội dung bài học phù hợp với từng đối tượng học sinh và tiện cho việc sử dụng trên lớp của giáo viên. Về mặt phương tiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu Overhead, công nghệ thông tin,... thì việc thiết kế các sơ đồ và giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy người giáo viên phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện đại trong quá trình dạy học. 2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tiễn dạy học hiện nay nói chung và địa lí, đặc biệt địa lí kinh tế xã hội thế giới đang đòi hỏi cần có những hướng tiếp cận phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Với yêu cầu toàn diện như hiện nay, việc dạy học có sử dụng sơ đồ trên cơ sở vận dụng hợp lí sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu mà qua điểm dạy học tích cực nhấn mạnh. Trong thời gian vừa qua, tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái quát hoá,... của học sinh trong môn địa lí nói chung còn yếu. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học địa lí nhàm chán vì phải tiếp nhận những kiến thức máy móc, học thuộc lòng các nội dung, con số,... khô khan và khó nhớ. Việc thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là công cụ hỗ trợ dạy học, là phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là giải pháp có hiệu quả trong rất nhiều trường hợp. Chương trình SGK địa lí 8 hiện hành có nội dung về địa lí kinh tế-xã hội thế giới( chủ yếu phần châu á), tôi nhân thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng phương pháp sơ đồ hoá một cách có hiệu quả, đặc biệt các nội dung thể hiện các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí hoặc thể hiện cấu trúc các nội dung bài hoặc có thể cả chương, cả hệ thống chương trình. Về mặt tâm lí lứa tuổi, học sinh lớp 8 cũng có xu hướng muốn tiếp cận thông tin theo các phương pháp tư duy logic là lứa tuổi mà sự tiếp cận với kiến thức thụ động các em đã nhàm chán. . Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ không có hiệu quả và không tạo ra hứng thú học tập, tính chủ động cũng sẽ không có. Trong khi đó, hiện nay cũng chưa có một tài liệu tham khảo chính thức nào viết sâu về phương pháp sử dụng sơ đồ, đơn thuần là các tiểu mục định hướng phương pháp chung. Việc nghiên cứu phải gắn với quá trình thực nghiệm để kiểm chứng trên phạm vi rộng, thời gian dài. Như vậy cả về lí luận và thực tiễn đều cho thấy yêu cầu và đòi hỏi thực hiện của phương pháp dạy học tích cực, trong đó việc dạy bằng sơ đồ sẽ có nhiều ưu việt. ii. Vận dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học địa lí Lớp 8. bài đông nam á. 1. Sử dụng sơ đồ trong khâu khởi ... uan hệ, chiều hướng phụ thuộc - ảnh hưởng - tác động (phương và chiều các đường chỉ quan hệ). Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ. Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ. Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện. Đánh giá, khái quát hoá nội dung qua sơ đồ. Sau đây là một số ví dụ cụ thể: 4.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết Dạng bài này chỉ yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ khuyết có sẵn một số nội dung. Như vậy về bản chất nó chính là hình thức trắc nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. ở dạng này, đề không yêu cầu xác lập quan hệ. Vì vậy thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết, thông hiểu. VD : Điền vào ô trống tên các nước thành viên ASEAN tương thích với nội dung: 5 nước thành viên sáng lập năm 1984 Hình thức tổ chức đánh giá có thể kết hợp trò chơi để tạo không khí lớp học bằng việc lập ra hai đội để thi : ai nhanh hơn,... 4.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ Dạng này yêu cầu cao hơn, với mực độ thông hiểu, nhận biết cao hơn. Học sinh phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,... để ghép nối đúng các nội dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách quan ghép đôi. Ví dụ:: Điền dấu gạch nối và mũi tên vào sơ đồ một cách hợp lí để giải thích nguyên nhaancuar sự phân bố dân cư Đông Nam á ( Bài 15. Đặc điểm dân cư- xã hội Đông Nam á) Sự phân bố dân cư đông nam á Đó là vùng đồng bằng đất phù sa màu mỡ Đó là vùng núi sơn nguyên, vùng sa mạc Điều kiện khí hậu khắc nghiệt Những vùng dân cư tập trung đông vì Những vùng dân cư thưa thớt vì Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện Điều kiện sinh sống và phát triển sản xuất khó khăn 4.2.3. Dạng 3: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ. Dạng này có độ phức tạp cao hơn hai dạng trên với yêu cầu cả nhận biết, thông hiểu, vận dụng và phân tích để thấy các mối quan hệ trong sơ đồ một cách khoa học, logic. Đây chính là tiền đề để học sinh có cơ sở tự lập được sơ đồ khi đã có kiến thức vững vàng VD: Điền tiếp vào ô trống và gạch nối vào sơ đồ thể hiện cơ cấu ngành nông nghiệp khu vực Đông Nam á sao cho hợp lí ( Bài 16:Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam á) Nông nghiệp đông nam á Trồng cây công nghiệp và ăn quả Trồng cây lương thực Chăn nuôi Nuôi trồng thuỷ sản Đánh cá Cây ăn quả Ngô, Khoai Sắn Lúa nương 4.2.4. Dạng 4: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ thể của giáo viên giao, học sinh trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá mức độ thu nhận thông tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ. VD: Cho sơ đồ sau, hãy trình bày đặc điểm và phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm đó đối với sự phát triển kinh tế xã hội các nước Đông Nam á: Thuận lợi và khó khăn đặc điểm dân cư xã hội Dân cư Xã hội Số dân đông, dân số tăng khá nhanh Dân cư thuộc nhiều chủng tộc Phân bố dân cư không đều Có nét tương đồng trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc Có nét tương đồng trong phong tục tập quán, sản xuất và sinh hoạt IV. thực nghiệm. Để phát huy hiệu quả của phương pháp sơ đồ, giáo viên cần căn cứ nhiều yếu tố để linh hoạt trong việc lựa chọn sử dụng ở khâu nào? Biên soạn nội dung nào có sử dụng sơ đồ? Phải phối hợp như thế nào với các yếu tố khác để việc sử dụng sơ đồ có hiệu quả cao nhất? 1. Phương pháp thực nghiệm: - Dựa vào tình hình thực tế nhà trường, tôi chọn hai lớp có chất lượng học lực khá tương đương nhau và tiến hành dạy để kiểm nghiệm. + Lớp thực nghiệm – dạy có sử dụng phối hợp các sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học cả trên lớp và giao nài tập về nhà. + Lớp đối chứng – dạy không sử dụng sơ đồ. - Thời lượng : 2 tiết bài Đông Nam á. - Đánh giá kết quả: Kiểm tra tự luận tiết 1, trắc nghiệm tiết 2 – thời gian: 10 phút. 2. Kết quả thực nghiệm 2.1. Về kết quả bài kiểm tra. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm: Bài thực nghiệm: Khu vực Đông Nam á. Số lượng học sinh Kết quả thực nghiệm Lớp thực nghiệm (lớp 8C 35 học sinh) Lớp đối chứng (lớp 8A 35 học sinh) Giỏi % Khá % TB % Yếu % Giỏi % Khá % TB % Yếu % Bài 14: Đông Nam á đất liền và hải đảo 70 18,5 68,5 13,0 0 7,7 42,3 42,3 7,7 Bài15.Đặc điểm dân cư xã hội Đông Nam á 70 17,7 64,8 17,5 0 9,6 44,2 42,3 3,9 Trung bình 70 Tại lớp đối chứng: - Phương pháp dạy không dùng sơ đồ trong tất cả các khâu của cả 2 tiết. Nhìn chung chỉ có số ít có khả năng phân tích để thấy được bản chất. Tư duy của hầu hết học sinh còn phổ biến giản đơn, không có tính toàn diện và hệ thống trong trình bày các kiến thức có độ phức tạp cao như các mối quan hệ nhân quả. - Tỉ lệ điểm dưới trung bình còn rất lớn, tỉ lệ khá khiêm tốn, vẫn còn một số học sinh yếu. Tại lớp thực nghiệm: - Phương pháp dạy có kết hợp sử dụng các sơ đồ ở một số khâu. Phương pháp dạy được kết hợp giữa các phương pháp khác nhau nhưng có điểm mới đó chính là dùng sơ đồ trong cả ba khâu chính: Dạy bài mới, kiểm tra-đánh giá, giao bài tập về nhà. Không khí học tâp sôi nổi, tích cực hơn, hiệu quả hơn. - Tỉ lệ khá và giỏi chiếm tỉ lệ chủ yếu. Tỉ lệ trung bình ở mức thấp hơn và không có học sinh yếu. 2.2. Nhận định tổng quát về kết quả thực nghiệm 2.2.1. Đối với giáo viên : - Qua thực tế chúng tôi thấy 100% giáo viên cho rằng sử dụng phương pháp sơ đồ vào bài giảng địa lí có hiệu quả cao. Các giáo viên dự giờ và dạy thực nghiệm đều công nhận việc sử dụng phương pháp sử dụng sơ đồ đã tạo cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, sự chủ động trong nhận thức, tích cực trong hoạt động. - Đa số giáo viên cho rằng: Trong dạy học hiện nay cần có sự đổi mới phương pháp, phương pháp sơ đồ hoá là một trong phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, đề cao vai trò tích cực chủ thể người học, nhưng không coi nhẹ vai trò chỉ đạo của người dạy. 2.2.2. Đối với học sinh: - Sử dụng sơ đồ trong dạy học, học sinh được làm nhiều hơn, được suy nghĩ và tư duy nhiều hơn, chủ động, tích cực hơn trong quá trình tham gia vào xây dựng bài. Học sinh chăm chú nghe giảng, có hứng thú học tập vì, có tính chủ động rõ nét hơn thể hiện ở việc tự suy nghĩ , tìm hiểu và ghi nhớ thông tin. - Thông qua phương pháp sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể tự lực khám phá những cái mình chưa biết, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn. - Cả ký năng lí luận và kỹ năng hành động như khả năng tự thiết kế được sơ đồ, phân tích qua sơ đồ, đánh giá qua sơ đồ,... đều được phát huy tối đa trong tiếp nhận thông tin thông qua quá trình tự xử lí thông tin có logic, hệ thống. Với những tình huống và gợi ý của giáo viên đưa ra, học sinh suy nghĩ và tự tìm ra cách giải quyết (điền vào sơ đồ, hoàn chỉnh sơ đồ hoặc làm ngược lại,...). - Về mặt thái độ, tình cảm, học sinh được bộc lộ những khả năng, sáng tạo, linh hoạt ứng dụng vào các tình huống mới, biết tự phát hiện và giải quyết những vấn đề đặt ra và từ đó tạo lòng ham mê học tập, có quan điểm học tập đúng đắn hơn. Phần III. Kết luận và kiến nghị I. Những đề xuất đối với giáo viên và học sinh Để tính khả thi của đề tài được cao, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất đối với giáo viên và học sinh như sau: 1. Đối với giáo viên: - Về nhận thức, có quan điểm và phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học đúng đắn. Cần có quan niệm rằng : sử dụng sơ đồ như một phương tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học không thể thiếu. Đồng thời việc phải có nhận thức rằng không có một phương tiện hay công cụ nào có tính tối ưu tuyệt đối. Phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và phương tiện khác. - Người giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian để tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp nhất. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần liên tục điều chỉnh và chọn lựa các phương án để phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. - Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung bài học dưới dạng sơ đồ hoá. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một cách hợp lí khoa học, lôgíc từ đó lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể hiện được mối liên hệ giữa các kiến thức bài giảng. - Cần có trình độ sử dụng và ứng dụng các phần mềm CNTT cơ bản để thuận lợi cho quá trình thiết kế hiệu quả nhất. 2. Đối với học sinh: - Phải có động cơ học tập đúng đắn; say mê, hứng thú tìm tòi và sáng tạo trong học tập thông qua sơ đồ. - Luôn rèn luyện khả năng tư duy logic, khái quát hoá, ... cũng như các kỹ năng địa lí, đặc biệt tự học tập thông qua các sơ đồ. II. Những kiến nghị- đề xuất - Các cấp quản lí giáo dục ở mỗi địa phương cũng nên tổ chức lồng ghép thành các chuyên đề trao đổi kinh nghiệm để có thể huy động trí tuệ tập thể đặc biệt trong hoàn cảnh chương trình mới còn nhiều bỡ ngỡ. Riêng với vấn đề ứng dụng phương pháp sơ đồ thì càng cần có các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm từ thực tế nhiều hơn nữa. - Về phía các cấp lãnh đạo tại các trường, cần cố gắng tạo điều kiện nhiều mặt đặc biệt mỗi trường cần có một phòng học bộ môn, có thiết bị nghe nhìn. Mỗi cá nhân giáo viên cần được hỗ trợ về mặt kinh phí cho việc thiết kế các sơ đồ cả trên giấy và trên máy giống như là việc đầu tư cho việc mua dụng cụ và phương tiện thực hành các bộ môn khác. - Về phía cá nhân mỗi giáo viên địa lí, cần có nhận thức đúng đắn qua điểm đổi mới dạy học và vận dụng chúng trong thực tiẽn. Thường xuyên, liên tục vận dụng phương pháp sơ đồ để giảng dạy, biến quá trình dạy truyền thống thành quá trình tự học của học sinh dựa trên sự điều khiển của giáo viên. iii. kết luận Với việc nghiên cứu, vận dụng lí luận vào những ví dụ cụ thể ở bài 14,15,17 - Đông Nam á - địa lí lớp 8 , tôi có đưa ra định hướng và các phương án dạy bằng phương pháp sơ đồ. Đó là những vấn đề mà tôi cảm thấy tâm đắc và thấy rằng nó có tính khả thi cao, ứng dụng không chỉ cho một bài trong chương trình mà còn ứng dụng cho nhiều bài khác ở khối lớp khác. Rộng ra cũng có vận dụng lí luận cho một số môn học khác trong trường THPT. Đề tài này hoàn thành với sự quan tâm chỉ đạo của ban chuyên môn nhà trường, sự tham gia góp ý và động viên của nhiều thầy cô giáo trong tổ và nhóm chuyên môn. Tuy nhiên do kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian cho nghiên cứu và hoàn thành ngắn, cơ sở vật chất còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm và mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo để đề tài có tính ứng dụng cao hơn. Lệ Ninh, ngày tháng năm 200 ý kiến HĐKH trường Người viết Nguyễn Thị Diệu Lan
Tài liệu đính kèm: