MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lý do chọn đề tài:
II. Mục đích
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phạm vi nghiên cứu
V. Cơ sở nghiên cứu
B. PHẦN NỘI DUNG:
I. Giới thiệu khung giáo án mẫu:
II. Giáo án mẫu trên một đơn vị bài học:
C. PHẦN KẾT LUẬN:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN ----- a!b----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ VÒ viÖc x©y dùng ®Ò ¸n d¹y vµ häc Ngo¹i Ng÷ 2008 – 2020” Gi¸o viªn tr×nh bµy: - NguyÔn ThÞ Thu H¬ng - Ph¹m ThÞ Ng¸t - C¸c thµnh viªn trong tæ Gia NghÜa, ngµy 29 th¸ng 09 n¨m 2009 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. Lý do chọn đề tài: II. Mục đích III. Đối tượng nghiên cứu IV. Phạm vi nghiên cứu V. Cơ sở nghiên cứu B. PHẦN NỘI DUNG: I. Giới thiệu khung giáo án mẫu: II. Giáo án mẫu trên một đơn vị bài học: C. PHẦN KẾT LUẬN: A - PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Bộ môn tiếng Anh là một trong 3 môn học chính trong chương trình học của cấp phổ thông. Nó không những đóng vai trò quan trọng trong tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT mà còn là nền tảng vững chắc cho học sinh khi học lên cấp học cao hơn, như: cao đẳng, đại học,... Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập, Tiếng Anh càng trở nên thiết thực và cần thiết hơn trong công việc và giúp cho các ứng viên xin việc có nhiều cơ hội hơn. Tuy nhiên, tầm quan trọng đó không phải người học nào cũng ý thức được để vượt qua “rào cản khó khăn” đặc thù của bộ môn này, đặc biệt là các em học sinh ở cấp phổ thông. “Practice makes perfect”- đó là thành ngữ rất phổ biến trong Tiếng Anh chỉ sự luyện tập rất quan trọng trong mọi việc, đặc biệt là trong việc học ngoại ngữ. “Luyện tập tạo ra sự hoàn hảo” thật vậy, để học tiếng Anh tốt, sự luyện tập là rất cần thiết. Sự luyện tập tạo ra kỹ năng và kỹ xảo cho học sinh trong quá trình sử dụng ngôn ngữ và làm bài kiểm tra. Hơn thế nữa, sự luyện tập giúp các em khắc ghi hơn những gì các em đã học. Nhưng, đối với học sinh có học lực yếu, kém khả năng tự luyện tập ở các em hạn chế cần có người hướng dẫn và kiểm tra. Với chương trình học quá tải so với thời lượng 5 tiết trên 1 đơn vị bài học thì việc luyện tập và kiểm tra càng trở nên khó khăn hơn đối với giáo viên và học sinh. Hơn nữa, đa số các em đã mất kiến thức cơ bản ở các lớp dưới dẫn đến sự tự luyện tập của các em chưa hiệu quả. Vì vậy để nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh ở học sinh yếu, kém; giải pháp duy nhất đối với chúng tôi là tăng tiết trên trên mỗi đơn vị bài học cho việc “Luyện tập và kiểm tra”. II. Mục đích Với những lý do trên, chúng tôi xác định giải pháp để nâng cao chất lượng học đối với học sinh yếu, kém bằng phương pháp tăng thời lượng ôn bài, luyện tập và kiểm tra thường xuyên nhằm tạo ra nhu cầu “Học để kiểm tra” trong học sinh.Từ đó tạo cho các em có nền tảng vững chắc để giúp các em say mê hơn đối với môn học. III. Đối tượng nghiên cứu - Với yêu cầu của cấp trên là xây dựng đề án để nâng cao chất lượng giảng dạy và tăng tỉ lệ học sinh trung bình ở bộ môn Tiếng Anh. Cùng chung với phương châm “Trường Chu Văn An không có học sinh học tập yếu kém”, ( nhưng trên thực tế tỉ lệ học sinh yếu, kém ở bộ môn Tiếng Anh chưa khắc phục được.) nên chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh yếu kém. nhằm giảm thiểu thối đa những con số dưới trung bình. IV. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình sách giáo khoa THPT (Gồm lớp 10, 11, 12) V. Cơ sở nghiên cứu Đề án này được xây dựng dựa trên những cơ sở sau: - Dựa vào chất lượng thực tế của học sinh trường chúng tôi ở bộ môn Tiếng Anh. - Dựa vào thực tế giảng dạy của các giáo viên bộ môn Tiếng Anh. - Dựa vào ý kiến đóng góp chung của các thành viên trong tổ bộ môn Tiếng Anh. - Dựa trên yêu cầu “Xây Dựng Đề Án Dạy Và Học Ngoại Ngữ 2008- 2020” của Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Đăk Nông. B - PHẦN NỘI DUNG: I. Giới thiệu khung giáo án mẫu: - Trên nền tảng sẵn có của sách giáo khoa là 5 tiết cho mỗi đơn vị bài học, tương ứng cho 5 kỹ năng (Đọc, Nói, Nghe, Viết, Ngữ pháp), chúng tôi xây dựng thêm 2 tiết luyện tập và kiểm tra được xen vào trong mỗi đơn vị bài học một cách thích hợp. Hai tiết luyện tập và kiểm tra được cụ thể hoá bằng hai tiết giáo án mẫu. Cụ thể chúng tôi lồng ghép các tiết luyện tập và kiểm tra trong mỗi đơn vị bài học như sau: + Tiết thứ nhất (Practice 1) được thực hiện sau các kỹ năng: Reading, speaking and Listening. + Tiết thứ hai (Practice 2) được thực hiện sau các kỹ năng: Writing and Language Focus. TEACHING PLAN MODEL ( GIÁO ÁN MẪU) Lesson: Practice 1 (Bài luyện tập 1) Mục đích: - Sau tiết học này, học sinh có thể ghi nhớ được các từ vựng và văn phong giao tiếp bằng Tiếng Anh ở phần Reading, Speaking and Listening qua phần kiểm tra bài cũ . - Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào ngữ cảnh cụ thể qua phần luyện tập. Thời gian Các bước Nội dung 20’ Kiểm tra bài cũ - Từ vựng - Văn phong giao tiếp 15’ Luyện tập - Bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) 10’ Củng cố - Sửa bài luyện tập TEACHING PLAN MODEL ( GIÁO ÁN MẪU) Lesson: Practice 2 (Bài luyện tập 2) - Mục đích: - Sau tiết học này, học sinh có thể nắm vững các cấu trúc ngữ pháp và biết vận dụng các cấu trúc đó để viết Thời gian Các bước Nội dung 20’ Luyện tập - Bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) 15’ Kiểm tra 15 phút - Bài tập 10’ Củng cố - Sửa bài kiểm tra II. Giáo án mẫu trên một đơn vị bài học: Các tiết giáo án mẫu được thể hiện chi tiết hơn qua ví dụ cụ thể sau: ENGLISH 10 PRACTICE 1 Period: 5 th UNIT 1: A DAY IN A LIFE OF. I/ Aims: - By the end of the lesson the students will be able to master the knowledge firmly particularly, some vocabulary in their daily routine and names of subjects in school as well as their speaking skill. Time Teacher and students’ activities Contents 2’ 27’ 3’ 15’ 8’ - Greeting - Checking the old lesson - Sts go to the board T corrects and gives out comments and marks - Tchecks and Gives marks -Gives handouts to sts T corrects and receives feedback I. The lesson checking: (20ms) Write at leat 10 new wods on the board and make a sentence for any word you like, then pronounce the vocabularies.(3 students) ) time limitit for sts 7 ms Suggested words: - plough(v) cày - peasant(n) nông dân - to do the transplanting: cấy lúa - to pump water: bơm nước - routine(n) lệ thường - harrow(v) bừa - to repair the banks: be bờ - to be contented with: hài lòng với - to take/have a rest: nghỉ giải lao - to go off: đổ chuông Write all the names of school subjects you are taking in this semester.( 3 student) time limitit for sts 2ms - Maths - Physics - Chemistry - Biology - Civic education - Literature - History - Geography - English -Informatics - Physical Education Tell your classmates about your daily routine. (2 students) II- Practise: 1. - The alarm goes off at 4:30. A. goes wrong B. goes away C. rings D. plays 2. We chat about our work. A. talk in a friendly way B. learn C. discuss D. worry 3. What is Mr Vy’s ..?- He is a peasant. A. job B. profession C. carreer D. All are correct 4. We study past and present events in Viet Nam and around the world in.. classes. A. Geography B. History C. English D. Maths 5. Mr Lam is a.. . He rides a lot of passengers everyday. A. teacher B. doctor C. farmer D. cyclo driver 6. I felt quite..with my day’s work. A. satisfy B. satisfactory C. satisfied D. satisfaction 7. Are you contented.what we do? A. at B. with C. about D. of 8. .do you often go to school? – At 6.30 every morning. A. How B. What time C. Whom D. With whom 9. It took him three hourshis homework. A. do B. doing C. to do D. to doing 10. How can you read this time “8:45”? A. A quarter to eight B. A quarter to nine C. Eight forty – five D. B & C are correct 11.A: What lesson do you have at 9:30 on Tuesday? B: I have a. lesson. A. Civic Educatio B. party C. crop D. timetable 12. I was born and grew up on the..of the Red River. A. shops B. restaurants C. offices D. banks 13. “.. do you get to school?” “By bike” A. What B. How C. How often D. How far 14. He usually .. a rest after the lunch time. A. gets B. makes C. takes D. goes 15. A: Is it interesting to travel by cyclo? B: A. Yes, No problem B. Yes, it is C. Forgive me D. No, I’m not III. Correcting test ENGLISH 10 PRACTICE 2 Period: 8 th UNIT 1: A DAY IN A LIFE OF. I/ Aims: - By the end of the lesson the students will be able to use verb forms in present tense correctly with adverbs of frequency and to apply to do the exercises - To distinguish the sound /i/ and /I/ Time Teacher and students’ activities Contents 2’ 12’ 7 ‘ 15’ 9’ - Greeting -T gives handouts to sts Sts do the excersie individually T corrects the exercise - Sts do the test T corrects test Exercise: Choose the word whose underlined part is pronounced differently from the rest. A. meet B. freeze C. bee D. green A. miss B. little C. child D. listen Choose the best answer: Lan .has English on Monday and Friday A. usual B. frequent C. usually D. normal John often goes to bed early and ..up late. A. gets B. get C. got D. to get The Earth on the Sun for its heat light A. depend B. depended C. depends D. depending We were talking about Tom when he .into the room. runs B. is running C. was running D. run In my child hood, I much TV inside the house in hot weather. A. don’t watch B. isn’t watching C. won’t watch D. didn’t watch Last month / my family/ spend / summer holiday / villa/ sea/ hurricane / come A. Last month when my family was spending our summer holiday in a villa by the sea and a hurricane comes. B. When last month, my family was spending our summer holiday in a villa by the sea and a hurricane came. C. Last month when my family was spending our summer holiday in a villa by the sea , a hurricane comes. D. Last month when my family was spending our summer holiday in a villa by the sea so a hurricane comes. Sky / suddenly/ big black clouds / it / rain / heavily. A. The sky was suddenly covered with big black clouds and it began to rain heavily. B. The sky is suddenly covered with big black clouds and it began to rain heavily. C. Because the sky was suddenly covered with big black clouds so it began to rain heavily. D. Although the sky was suddenly covered with big black clouds but it began to rain heavily. First time/ we / see/ hurricane / nervous / frightened. A. It was the first time that we saw a hurricane so that we were very nervous and frightened. B. The first time when we saw a hurricane and we were very nervous and frightened. C. The first time that we saw a hurricane, that made we were very nervous and frightened. D. It was the first time that we saw a hurricane so we were very nervous and frightened. The answers: 1. C 2. C 3. C 4. A 5. C 6. D 7. D 8. C 9. A 10. D English Test: (time allowed 15') A. Complete the sentences by using the given words goes off contented takes plough pumps 1. I get up when the alarm at 6 a.m. 2. He water into the field while his wife does the transplanting. 3. we are with what we do. 4. It . me 15 minutes to go to school on foot. 5. We use a ... to break up the earth and plant the seeds. B. Give the correct form of the verbs in brackets. 1. Playing computer games for 12 hours every day (make). him exhausted. 2. "How are you feeling?" "I've been feeling better since the doctor (come)." 3. Water and oil (not mix).. 4. "Did you say that you (come) here only three days ago?" 5. Almost every household (have) a computer nowadays. The answers: A. 1 - goes off, 2 - pumps, 3 - contented, 4 - takes, 5 - plough B. 1 - makes, 2 - came, 3 - don't mix, 4 - came, 5 - has C. PHẦN KẾT LUẬN: Trong quá trình giảng dạy, đối với các em học sinh yếu kém, chúng tôi rút ra được kinh nghiệm rằng, để giúp các em có được động lực học tập không có cách nào tốt hơn là thường xuyên luyện tập, kiểm tra và đánh giá. Các phần bài luyện tập và các phần kiểm tra trong 02 tiết chúng tôi đưa ra thật sự cần thiết có trong chương trình học chính khoá. Bởi qua đó, chúng giúp các em hiểu sâu hơn về bài học và nắm chắc hơn về các kỹ năng mà thời lượng một tiết/ 1 kỹ năng mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu. Các phần kiểm tra bài cũ và kiểm tra 15 phút cũng thật sự cần thiết có trong chương trình chính khóa, bởi thời gian 45 phút/ 1 tiết đã hạn chế rất nhiều việc kiểm tra và đánh giá, và các khoá học phụ đạo hoặc học thêm, thì việc kiểm tra chưa có hiệu quả đối với việc kiểm tra. Kiểm tra bài cũ mà xưa nay vẫn thực hiện trên lớp với thời lượng cho phép quá ít, nên đối với các em học sinh yếu kém vẫn còn ỷ lại. Cùng chung quyết tâm với Sở Giáo Dục là nâng cao tỉ lệ học sinh trên trung bình và tỉ lệ học sinh đỗ tôt nghiệp ở bộ môn Tiếng Anh, Tổ Ngoại Ngữ Trường Chu Văn An rất mong muốn được cấp trên cho phép để thực hiện đề án này. Kèm với dự án này chúng tôi có đề xuất Phân Phối chương trình tương ứng với đề án. Đề xuất: Là những giáo viên giảng dạy chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều nên vấn đề mình đưa ra còn nhiều hạn chế, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự tham gia xây dựng của các thầy cô, đồng nghiệp để đề án của chúng tôi được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy. Xin chân thành cám ơn! Gia Nghĩa, ngày 29 tháng 9 năm 2009 TỔ NGOẠI NGỮ TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
Tài liệu đính kèm: