Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 2 - Bài 2 - Tiết 5, 6: Cuộc chia tay của những con búp bê

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 2 - Bài 2 - Tiết 5, 6: Cuộc chia tay của những con búp bê

Giúp học sinh:

 - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm, chia sẻ với những người bạn ấy.

 - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.

II.Chuẩn bị:

 - Thầy: Nghiên cứu sgk, sgv, stk để soạn bài.

 - Trò: Đọc trước văn bản, trả lời các câu hỏi hướng dẫn trong sgk.

 

doc 12 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 820Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 2 - Bài 2 - Tiết 5, 6: Cuộc chia tay của những con búp bê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 - Bài 2- Tiết 5, 6
Ngày soạn: 
Ngày giảng 
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ.
 (Theo Khánh Hoài)
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
 - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm, chia sẻ với những người bạn ấy.
 - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.
II.Chuẩn bị:
	- Thầy: Nghiên cứu sgk, sgv, stk để soạn bài.
	- Trò: Đọc trước văn bản, trả lời các câu hỏi hướng dẫn trong sgk.
III.Tiến trình dạy học:
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
	- Hãy phân tích thái độ và tâm trạng của người bố đối với En-ri-cô. 
 Em cảm nhận được điều gì qua lá thư mà bố gởi cho En ri cô?
	- Hình ảnh người mẹ trong bức thư là người như thế nào?
	3. Bài mới:
	a. Giới thiệu bài:
	b. Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc - Tóm tắt văn bản – Tìm hiểu chú thích tr.26
- GV ghi đề bài lên bảng.
- GV hướng dẫn HS cách đọc.
- GV đọc: “Đồ chơi  đã ứa ra”.
- HS đọc: “Gần trưa  lên cảnh vật” và “Cuộc chia tay  đến hết”. GV sửa lỗi đọc cho hs.
- GV cho HS đọc một số chú thích khó tr.26
- Cho hs tóm tắt truyện, GV tóm tắt lại cho mạch lạc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
- Em hãy cho biết truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện?
- Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?
+ Ở lớp 6, em đã học về ngôi kể. Ta có thể kể theo những ngôi kể nào?
- GV nói thêm: Mỗi ngôi kể có một ý nghĩa riêng.
+ Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
- Tại sao truyện lại có tên “Cuộc chia tay của những con búp bê”? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện?
- Gv gợi ý:
+ Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì?
+ Trong truyện chúng có chia tay thật không? Chúng đã mắc lỗi gì?
- Hãy tìm các chi tiết chứng tỏ hai anh em Thành và Thuỷ rất thương yêu nhau?
- Gv gọi HS đoc đoạn :” Đồ chơi của chúng tôi nước mắt ứa ra”.
- Qua đoạn vừa đọc, em thấy lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy thành chia hai con búp bê hai bên có gì mâu thuẫn?
- Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn ấy không?
- Kết thúc truyện Thuỷ đã chọn lựa cách giải quyết thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?
- Gv giảng thêm: Cách lựa chọn của Thuỷ gợi lên trong lòng người đọc sự thương cảm, thương cảm một em bé giàu lòng vị tha, vừa thương anh vừa thương cả những con búp bê. Thà mình chịu chia lìa chứ không để búp bê phải chia tay, thà mình chịu thiệt thòi để anh luôn luôn có con Vệ Sĩ gác ngủ đêm đêm.
 Chi tiết này cũng khiến người đọc thấy sự chia tay của hai em nhỏ là rất vô lý, là không nên có. Nó thật phi lý.
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng? Và chi tiết nào khiến em cảm động nhất.Vì sao?
- Em hãy giải thích, vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?
- GV giảng thêm: Đây là một diễn biến tâm lý được tác giả miêu tả rất chính xác, mâu thuẫn giữa tâm cảnh và ngoại cảnh. Nó làm tăng nỗi buồn, sự lạc lõng, bơ vơ của nhân vậ郶 trong truyện.
Hoạt động 3:Tổng kết.
- Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả? Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm nổi rõ nội dung, tư tưởng của truyện?
- Hãy khái quát lại nội dung chính mà tác phẩm muốn thể hiện?
-Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắn gởi tới mọi người điều gì?
- Cho hs đọc phần ghi nhớ trong sgk.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Gv cho Hs nêu cảm nghĩ sau khi học tác phẩm.
HS lắng nghe
HS đọc văn bản.
- HS tóm tắt văn bản.
- HS suy nghĩ, trả lời:
+ Truyện viết về hai anh em Thành và Thuỷ phải chia tay nhau theo cha mẹ đã ly hôn.
 + Nhân vật chính là Thành và Thuỷ.
- HS suy nghĩ, trả lời: 
+ Truyện được kể theo ngôi thứ nhất.
+ Kể theo ngôi thứ nhất hoặc thứ ba.
+ Cách lựa chọn ngôi kể này đã thể hiện được sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của các nhân vật. Nó làm tăng tính chân thực của truyện. Do vậy có sự thuyết phục cao hơn. 
- HS trao đổi nhóm, sau đó nêu ý kiến của mình:
+ Những con búp bê vốn là đồ chơi của trẻ thơ. Chúng gợi sự trong sáng, vô tư, ngộ nghĩnh và vô tội.
+ Những con búp bê trong truyện cũng như hai anh em Thành và Thuỷ. Chúng không có tội gì, đều rất trong sáng, vô tư. Vậy mà chúng phải chia tay nhau .
=> Tên truyện đã gợi ra một tình huống khiến người đọc phải quan tâm theo dõi và góp phần thể hiện ý đồ tư tưởng mà người viết muốn thể hiện
- HS quan sát văn bản, trả lời:
+ Thuỷ đem kim chỉ ra sân vận động vá áo cho anh.
+ Thành giúp em học, chiều đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa nói chuyện.
+ Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ thương anh nên nhường lại cả con Vệ Sĩ để gác đêm cho anh ngủ
- HS đoc đoạn :” Đồ chơi của chúng tôi nước mắt ứa ra”.
- HS suy nghĩ, trả lời:
+ Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê nhưng mặt khác em lại rất thương Thành, sợ đêm không có con Vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh nên em rất bối rối
- HS thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến: 
+ Muốn giải quyết mâu thuẫn này chỉ có cách gia đình Thuỷ, Thành phải đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay
- HS quan sát văn bản, trả lời:
+ Thuỷ để con Vệ Sĩ lại canh gác cho anh và con Em Nhỏ lại làm bạn với Vệ Sĩ.
- HS quan sát văn bản, trả lời:
+ Thuỷ nói với cô nhà bà ngoại ở xa, em sẽ không đi học nữa. Mẹ nói sẽ sắm cho em một thúng hoa quả ngồi chợ mà bán.
 Chi tiết cảm động nhất có thể là:
 * Cô giáo Tâm tặng cho Thuỷ quyển vở và chiếc bút máy nắp vàng.
 * Khi nghe nói Thuỷ không được đi học nữa cô Tâm sững sốt “Trời ơi” cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa .
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến các nhân:
+ Trong khi cuộc sống vẫn như mọi ngày. Vậy mà hai anh em của Thuỷ và Thành lại chịu một sự mất mát quá lớn. Đó là sự đổ vỡ gia đình.
 + Trong lúc tâm hồn mình đang nổi bão giông vì sắp chia lìa với đứa em gái bé nhỏ, thế mà trời đất không đổi thay.
- HS nêu nhận xét của bản thân:
+ Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh và cách kể bằng nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật (nhân vật Thành - người kể xưng “tôi” trong truyện) của tác giả.
 + Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng nhân vật nên có sức truyền cảm .
- HS suy nghĩ, phát biểu:
- HS đọc Ghi nhớ/ sgk.
- Cá nhân HS phát biểu cảm nghĩ của mình.
I.Đọc và tìm hiểu chú thích.
II.Tìm hiểu văn bản
1. Ngôi kể và nhan đề truyện.
a) Ngôi kể:
- Ngôi thứ nhất: thể hiện sâu sắc suy nghĩ nhân vật.
b) Nhan đề truyện:
- Gợi tình huống.
- Góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
2. Cuộc chia tay của hai anh em:
a) Tình cảm của hai anh em: gần gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau.
b) Tâm trạng của Thành và Thuỷ:
- Chia búp bê nhưng nhường cho nhau, bối rối, lo lắng.
- Thuỷ tru tréo, giận giữ.
=> Tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng.
- Cần phải trân trọng những tình cảm trong gia đình.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Cách kể: miêu tả cảnh vật đối lập với tâm trạng.
- Miêu tả taâ lí nhân vật.
- Lời kể chân thành, giản dị, truyền cảm
2. Nội dung:
- Phê phán sự thiếu trách nhiệm của cha mẹ
- Ca ngợi sự trong sáng, nhân hậu, vị tha của hai em bé.
- Nỗi đau xót, tủi hờn của những số phận bất hạnh
* Ghi nhớ/ sgk/ tr 27
IV.Luyện tập:
- Đọc diễn cảm bài văn.
- Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong câu truyện.
 * Củng cố: Thông qua phần luyện tập.
 * Hướng dẫn học tập: Về nhà đọc thêm:
a. “Trách nhiệm của bố mẹ” và “Thế giới rộng vô cùng”.
b. Chuẩn bị trước bài “Bố cục văn bản”.
c. Soạn bài: Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình.
Tuần 2 - Bài 2- Tiết 7
Ngày soạn: 
Ngày giảng 
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh hiểu rõ:
	- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
	- Thế nào là bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cuc rành mạch, hợp lý cho bài làm.
	- Tính phổ biến và sự hợp lý của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục để từ đó làm mở bài, thân bài, kết bài đúng hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn.
II. Chuẩn bị:
	- Thầy: Nghiên cứu sgk, tài liệu tham khảo để soạn bài.
	- Trò: Đọc trước văn bản.
III.Tiến trình dạy học:
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
	- Em hiểu như thế nào về tính liên kết của văn bản?
	- Liên kết của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào?
	3. Bài mới:
	a.Giới thiệu bài:
	b.Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của văn bản.
- GV cho hs đọc ví dụ 1a tr.28.
- Muốn viết một lá đơn xin gia nhập Đội TNTP HCM thì những nội dung trong đơn có nên sắp xếp theo một trật tự không? Vì sao?
+ Theo em, thứ tự trình bày hợp lí của lá đơn xin gia nhập Đội TNTP HCM sẽ lần lượt gồm những nội dung nào?
- GV treo bảng phụ có ghi mẫu một lá đơn đã viết sẵn: Đơn xin gia nhập Đội TNTP HCM.
- Ta có thể đảo lộn thứ tự các nội dung trên được hay không? Vì sao?
- Vậy, em hiểu thế nào là bố cục của văn bản?
- Vì sao khi xây dựng văn bản, ta phải quan tâm đến bố cục?
- GV gọi HS đọc ghi nhớ a/sgk.
- GV chốt lại về bố cục của văn bản.
- Cho hs làm bài tập 1/30.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu về bố cục.
- Gọi HS đọc hai câu chuyện /sgk/tr 29.
- Em có nhận xét gì về văn bản 1 ở trên?
- Em đã đọc câu truyện này ở sách ngữ văn 6. Ở 2 văn bản có những cân văn cơ bản giống nhau. Nhưng tại sao văn bản này dễ tiếp nhận, gây hứng thú, văn bản kia lại khó tiếp thu?
+ GV gợi ý: Mỗi văn bản trên gồm mấy đoạn văn? Các câu văn trong đoạn có tập trung xoay quanh một ý thống nhất không? Ý của các đoạn có phân biệt nhau không?
- Vậy theo em, muốn văn bản được tiếp nhận dễ dàng thì cần phải đạt yêu cầu gì?
- GV chuyển tiếp: Rành mạch có phải là yêu cầu duy nhất đối với một bố cục?
- Văn bản 2 gồm mấy đoạn văn? Nội dung mỗi đoạn văn ấy có thống nhất với nhau không?
-Ý của các đoạn có phân biệt với nhau được rõ ràng không?
- Cách kể chuyện ở ví dụ 2b bất hợp lý ở chỗ nào? 
-Vì sao lại như vậy? Hãy tìm nguyên nhân ở trong bố cục?
- Em hãy thử so sánh nó với văn bản ở sách ngữ văn 6?
- Bố cục trong văn bản phải đạt yêu cầu gì ngoài sự rành mạch?
- GV chốt lại.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các phần của bố cục.
- Một văn bản thường gồm có mấy phần?
- Hãy nêu nhiệm vụ 3 phần trong kiểu văn tự sự? miêu tả? 
- Vậy có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần? Vì sao?
- Có bạn nói rằng mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần thân bài.Còn phần thân bài chẳng qua là sự lặp lại một lần nữa của mở bài. 
- HS đọc ví dụ 1a/sgk.
- HS suy nghĩ, trả lời:
+ Muốn viết một lá đơn xin gia nhập Đội thì nội dung của nó phải được sắp xếp thành một trật tự nhất định.
 + Trước hết phải khai họ, tên, tuổi, địa chỉ, học ở đâu?
Tiếp theo là lý do xin vào Đội.
Sau đó là lời hứa, ký tên.
- HS quan sát mẫu, suy nghĩ, trả lời: Không thể đảo lộn thứ tự các nội dung vì như vậy sẽ tuỳ tiện làm văn bản lộn xộn, ý tứ không trật tự, không thành hệ thống .
- HS suy nghĩ, phát biểu: Bố cục là sự sắp xếp, bố trí các phần, các đoạn trong văn bản theo một trình tự hợp lí.
- HS suy nghĩ, trả lời: Bởi vì có như vậy thì sự bố trí, sắp xếp các phần, đoạn, các ý tứ muốn biểu đạt sẽ thành một trình tự chặt chẽ, hợp lý, nội dung được thể hiện rõ ràng, đạt mục đích giao tiếp.
- HS đọc ghi nhớ a /tr.30/sgk.
- HS làm bài tập theo nhóm, cử đại diện phát biểu, lớp nhận xét, góp ý.
HS lần lượt đọc 2 câu chuyện tr.29.
HS quan sát văn bản, suy nghĩ, nêu ý kiến nhận xét: Ý tứ lộn xộn, khó tiếp thu.
HS suy nghĩ, trả lời: 
 + Câu văn giống nhau nhưng trật tự sắp xếp ý lộn xộn, không tách ý rõ ràng theo từng đoạn. 
- HS suy nghĩ, trả lời: Muốn văn bản được tiếp nhận dễ dàng thì các đoạn mạch trong văn bản phải rõ ràng. Điều đó có nghĩa là trong văn bản bố cục cần phải rành mạch.
- HS đọc câu chuyện 2/ tr 29/ sgk.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS quan sát, nêu ý kiến: Câu chuyện không còn nêu bật được nghĩa phê phán và không còn buồn cười nữa.
- HS suy nghĩ, nêu ý kiến giải thích.
- HS so sánh, nhận xét: có sự thay đổi trật tự các ý, làm câu chuyện mất đi tính bất ngờ, làm giảm tính phê phán và gây cười.
 - HS suy nghĩ, kết luận: Bố cục có hợp lý thì văn bản mới đạt được mục đích giao tiếp cao nhất.
- HS đọc ghi nhớ b/sgk.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, phát biểu: 
- HS suy nghĩ, nêu ý kiến: Bố cục 3 phần giúp cho văn bản rành mạch, hợp lý. Các phần cần phân chia rạch ròi nhưng giữa các phần phải có sự liên kết và thống nhất.
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến: Mở bài ngoài việc giới thiệu thì phải làm cho người đọc đi vào đề tài một cách tự nhiên, dễ dàng và hứng thú. Kết bài không chỉ nhắc lại hoặc phát biểu cảm 
I.Tìm hiểu bài:
1. Bố cục của văn bản.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
3. Các phần của bố cục.
Nói như vậy có đúng không? Tại sao?
=> Kết luận: Bố cục 3 phần có khả năng giúp cho văn bản trở nên rành mạch và hợp lý.
- Có phải văn bản chia thành 3 phần là bố cục của nó tự nhiên trở nên rành mạch và hợp lý hay không?
- Cho hs đọc ghi nhớ c/sgk.
- Lưu ý hs: Bố cục 3 phần không phải là bố cục bắt buộc cho mọi loại văn bản.
Hoạt động 4: Luyện tập
 Bài 1/ tr 30:
Bài 2/ tr 30: GV gọi HS đọc y/c đề.
- GV kết luận.
Bài 3/tr 30: GV gọi HS đọc đề, nêu y/c, theo dõi, nhận xét bài làm của HS.
nghĩ chung chung mà phải tạo nên một ấn tượng tốt đẹp, phải gợi mở cho người đọc cái dư âm của văn bản.
- HS suy nghĩ, nêu ý kiến.
- HS làm theo cá nhân lên giấy phim trong, trình bày.
- Lớp nhận xét, góp ý.
- HS làm trên giấy trong theo nhóm. Đại diện 4 nhóm lên bảng trình bày
II. Bài học
Ghi nhớ tr 30/ sgk.
III. Luyện tập:
* Bài 1: Chọn bài văn tả quang cảnh trường em trong buổi lễ khai giảng.
* Bài 2:
- Mẹ bắt Thành, Thuỷ chia đồ chơi.
- Hai anh em rất thương nhau, nhường nhau búp bê.
- Thành đưa Thuỷ đến lớp chào cô giáo và bạn bè.
- Thuỷ để hai con búp bê lại cho Thành.
* Bài 3:Bố cục này có chỗ chưa rành mạch và hợp lý.
 - Mở bài:sau lời mừng thì: Giới thiệu họ tên; Cần giới hạn đề tài báo cáo.
 - Thân bài: Bỏ đi phần 4.
 - Kết bài: Trước lúc hội nghị thành công cần:Tóm tắt những điều trình bày;Gợi mở hướng mới đang có ý định.
 	 * Củng cố: Cho hs đọc lại toàn bộ ghi nhớ.
 * Hướng dẫn học tập: Về nhà đọc trước bài “Mạch lạc trong văn bản”.
Tuần 2 - Bài 2- Tiết 8
Ngày soạn: 
Ngày giảng 
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh
	- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
	- Chú ý đến các sự mạch lạc trong bài tập làm văn.
II.Chuẩn bị:
	- Thầy:nghiên cứu soạn bài.
	- Trò:đọc trước văn bản.
III.Tiến trình dạy học:
	1.Ổn định lớp:
	2.Kiểm tra bài cũ:
	- Em hiểu như thế nào về bố cục của văn bản?
	- Em hãy trình bày những yêu cầu về bố cục trong văn bản?
	3. Bài mới:
	a.Giới thiệu bài: 
 b.Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mạch lạc trong văn bản.
- Mạch lạc nghĩa là gì? 
- Khái niệm mạch lạc trong văn bản có được dùng theo nghĩa đen ở trên không?
? Vậy, nội dung của khái niệm mạch lạc trong văn bản có hoàn toàn xa rời với nghĩa đen của từ mạch lạc không?
- GV giảng: Mạch lạc trong văn bản bao gồm 3 tính chất:
.Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
.Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong văn bản.
.Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
- Có ý kiến cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc là sự nối tiếp của các câu, các ý theo một trình tự hoàn toàn hợp lý. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
- Hãy nhắc lại khái niệm trên theo sự hiểu biết của em?
- Cho hs đọc ghi nhớ trong sgk, gv hình thành khái niệm
Hoạt động 2: Tìm hiểu các điều kiện để có một văn bản mạch lạc.
- Cho HS các sự việc của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Cho hs thảo luận: 
? Văn bản “Cuộc chia của những con búp bê ” kể về nhiều sự việc khác nhau. Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào?
- GV giảng: Một văn bản có thể có nhiều sự việc, nói về nhiều nhân vật nhưng nội dung truyện phải luôn luôn bám sát đề tài, luôn luôn xoay quanh sự việc chính với những nhân vật chính.
? Sự chia tay và những con búp bê đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành, Thuỷ có vai trò gì trong truyện?
- GV giảng:Chúng ra thấy k⾾ông một bộ phận nào trong truyện lại không liên quan đến chủ đề (Sự chia tay) tha thiết, đớn đau đó. Về mặt này mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau).
- Ở trong văn bản “ Cuộc chia 
tay của những con búp bê ” có một số từ ngữ được lặp đi, lặp lại nhằm mục đích gì?
- Trong văn bản có nhiều đoạn văn kể về nhiều sự việc khác nhau. Hãy cho biết các đoạn văn ấy nối với nhau theo mối liên hệ nào Thời gian, không gian, tâm lí hay quan hệ ý nghĩa?
- Vậy mối liên hệ giữa các đoạn có tự nhiên và hợp lí không? 
- GV giảng thêm: Các bộ phận trong văn bản nhất thiết phải liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên không nên lầm tưởng rằng giữa các bộ phận ấy chỉ có mối liên hệ về mặt thời gian, mà có thể liên hệ về không gian, về tâm lý, về ý nghĩa miễn là sự liên hệ ấy hợp lý, tự nhiên.
- Theo em, tính mạch lạc của văn bản có mối liên hệ như thế nào với sự liên kết và bố cục của văn bản?
Cho hs đọc ghi nhớ tr.32
Hoạt động 3: Luyện tập.
* Bài 1: GV cho HS nêu y/c đ ề bài, chia nhóm cho HS thảo luận.
- GV theo dõi, nhận xét phần trả lời của HS.
- HS suy nghĩ , trả lời: 
+ Mạch lạc: Mạch máu trong cơ thể (nghĩa đen theo đông y)
- HS suy nghĩ, phát biểu: 
+ Khái niệm này không dùng theo nghĩa đen nhưng gần gũi, có những tính chất gần giống với nghĩa đen.
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến: 
+ Ý kiến trên hoàn toàn đúng. Bởi vì văn bản nếu không mạch lạc thì sẽ lủng củng, không thể tạo thành văn bản.
HS nhắc lại.
HS đọc ghi nhớ/ sgk.
- HS nêu các sự việc (theo gợi ý SGK)
HS thảo luận, đại diện nhóm nêu ý kiến: 
+ Văn bản kể về nhiều sự việc khác nhau nhưng nó rất mạch lạc, bởi mạch văn chính là sự chia tay.
+ Đây là chủ đề chính, nhân vật chính xuyên suốt tác phẩm tạo nên sợi dây nối kết các câu, các đoạn thành văn bản mạch lạc, liên kết: Thành, Thuỷ buộc phải chia tay. Nhưng hai con búp bê, tình anh em của các em thì không.
- HS suy nghĩ, trả lời: Tất cả đều nhằm thể hiện chủ đề: hai anh em phải chia tay dù cả hai không muốn. Nó tạo nên sự mạch lạc của văn bản .
- HS suy nghĩ, phát biểu: Các đoạn nối với nhau bởi quan hệ về tâm lí.
- HS suy nghĩ, nêu ý kiến nhận xét: Câu chuyện được kể theo mạch tâm lí nhân vật nhưng vẫn liền mạch, không bị quẩn quanh, đứt đoạn.
- HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày ý kiến:
+ Để tạo tính mạch lạc, cần có sự liên kết nhưng có liên kết chưa chắc văn bản đã mạch lạc vì mạch lạc là sự tiếp nối của một nội dung chính xuyên suốt văn bản.
+ Một văn bản mạch lạc cần có bố cục hợp lí.
- HS làm theo nhóm, đại diện nhóm trình bày, lớp nhận xét:
I.Tìm hiểu bài
1. Mạch lạc trong văn bản:
2. Các yêu cầu để văn bản có tính mạch lạc:
Cùng xoay quanh chủ đề.
Trình bày theo thứ tự hợp lí.
II. Bài học
 Ghi nhớ 
 tr 32/sgk.
III. Luyện tập:
Bài 1: Sự mạch lạc
của văn bản “ Mẹ tôi ” của A Mi Xi
- Có lời giới thiệu của nhân vật tôi, nói rõ lý do gì mà bố viết thư để lại cho con trai đọc.
Bài 2: GV nêu y/c, nhận xét phần trả lời của HS.
- HS làm theo cá nhân
- Sau đó là bức thư được En ri cô nhớ lại:
- Chủ đề xuyên suốt văn bản ấy là lòng mẹ.
- Tất cả các đoạn, các phần đều liên kết trôi chảy, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
b.* Văn bản “ Lão nông và các con ”:
- Mở bài 2 dòng đầu.
- Kết bài 4 dòng cuối.
- Thân bài: Phần còn lại.
Tất cả đã đáp ứng được yêu cầu 3 phần của một tác phẩm tự sự.
* Văn bản “ Giữa ngày mùa ”:
- Ý chủ đạo là sức vàng đầm ấm, trù phú giữa ngày mùa của làng quê trong mùa đông.
- Dòng chảy của văn bản rất hợp lý:
.Câu đầu: Giới thiệu bao quát sắc vàng: Thời gian, không gian.Sau đó là những biểu hiện cụ thể của sắc vàng trong thời gian và không gian đó.
.Hai câu cuối là nhận xét, cảm xúc về màu vàng
- Trình tự 3 phần, thống nhất ý chủ 
đạo và rõ ràng như thế làm cho mạch văn thống nhất, mạch lạc.
* Bài 2:
- Ý chủ đạo của truyện là: cuộc chia tay của hai anh em và hai con búp bê.
- Nếu kể chi tiết nguyên nhân của sự chia tay thì ý chủ đạo sẽ bị phân tán, không có sự thống nhất cao, do đó mất đi tính mạch lạc.Vả lại nếu đưa chuyện người lớn vào đây e rằng nếu xử lý không khéo đễ gây sự phê phán, phản tác dụng.
 * Củng cố: HS đọc lại ghi nhớ
 * Dặn dò:- Làm bài tập 2, trang 17, sách bài tập
	 - Soạn bài: “Những câu hát về tình cảm gia đình”. 
	–&— 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2(1).doc