Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 29 đến tiết 44

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 29 đến tiết 44

A- Mục tiêu bài học: Giúp HS:

 1. Kiến thức.

- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan .

- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài “qua đèo ngang”

- Hình dung được cảnh Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà huyện Thanh Quan lúc qua đèo.

- Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản .

 2. Kỹ năng .

- Đọc , hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật .

- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ .

 3. Thái độ

- Giáo dục ý thức thái độ thưởng thức cái đẹp thiên nhiên và tình người trong thơ .

B- Chuẩn bị:

- Gv: Soạn - Bảng phụ chép bài thơ, bố cục bài thơ.

 -Hs:Bài soạn

 

doc 48 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 872Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tiết 29 đến tiết 44", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8
 Tiết 29:Văn bản : QUA ĐÈO NGANG
 - Bà Huyện Thanh Quan-
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS:
 1. Kiến thức. 
- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan .
- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài “qua đèo ngang”
- Hình dung được cảnh Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà huyện Thanh Quan lúc qua đèo.
- Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản .
 2. Kỹ năng . 
- Đọc , hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật . 
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ . 
 3. Thái độ 
- Giáo dục ý thức thái độ thưởng thức cái đẹp thiên nhiên và tình người trong thơ .
B- Chuẩn bị:
- Gv: Soạn - Bảng phụ chép bài thơ, bố cục bài thơ.
 -Hs:Bài soạn
C- Tiến trình lên lớp :
 1.Ổn định lớp 
Ngày dạy10’/2011 Lớp 7B	
 	2.Kiểm tra 
 Đọc thuộc lòng bài thơ bánh trôi nước , nêu nội dung tiêu biểu của bài thơ .
 Giá trị nội dung nằm ở lớp nghĩa thứ hai ? hãy giải thích ..
 	3.Bài mới : Giới thiệu bài
 Hoạt động của thầy – trò 
 Nội dung kiến thức : 
+Hướng dẫn đọc: Bài thơ thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn. Khi đọc các em cần đọc chậm, buồn, ngắt đúng nhịp 4/3 và 2/2/3. Càng về cuối giọng đọc càng chậm, nhỏ hơn. Đến 3 tiếng: trời, non, nước, đọc tách ra từng tiếng. 3 tiếng ta với ta đọc như tiếng thầm thì mình nói với mình.
+GV đọc - 2 hs đọc - Gv nhận xét.
- Dựa vào phần chú thích trong sgk , em hãy nêu 1 vài nét về tác giả 
- Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
-Tìm hiểu bố cục của bài thơ?
Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục đã chia.
+ Hs đọc 2 câu đề.
- Câu thơ đầu miêu tả cảnh ở đâu? 
- Bước tới là từ loại gì? Nó chỉ hành động của ai? (Bước tới là ĐT chỉ hành động của nhân vật trữ tình tức nhà thơ khi thấy con đèo và tiếp cận con đèo).
- Nhà thơ tiếp cận con đèo vào thời điểm bóng xế tà, đó là thời điểm nào trong ngày? (Đây là lúc trời đã về chiều, là lúc chuyển giao giữa ngày và đêm. Đó là thời khắc của ngày tàn, lúc này chỉ còn những tia nắng yếu ớt và màn đêm đang dần buông xuống).
- Thời điểm đó đã gợi tả được tâm trạng gì của tác giả? 
+Tích hợp: Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
 Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều. 
- Câu thơ nào miêu tả cảnh thiên nhiên của đèo Ngang?
- Thiên nhiên Đèo Ngang được gợi tả qua những từ ngữ nào? (Cỏ, cây, đá, lá, hoa) Đây là phép liệt kê gây ấn tượng về số lượng bề bộn, dày đặc của cảnh vật.
- Từ chen thuộc từ loại gì, nó được dùng ở đây với nghĩa như thế nào? (ĐT - Chen: chen chúc nhau, lẫn vào nhau, không có hàng lối, không có trật tự )
- Điệp từ chen được lặp lại 2 lần cùng với phép liệt kê có sức gợi tả 1 cảnh tượng thiên nhiên cằn cỗi, thưa thớt, thiếu sức sống hay cảnh tượng thiên nhiên xanh tươi, rậm rạp, đầy sức sống ?
- Vậy cảm nhận đầu tiên của nhà thơ về cảnh đèo Ngang là cảm nhận về 1 khung cảnh ngút ngàn, hoang sơ, vắng vẻ hay là cảm nhận về 1 khung cảnh sơ xác tiêu điều?
- Thiên nhiên là vậy, còn sự sống của con người nơi đây thì sao – Ta cùng tìm hiểu tiếp:
+HS đọc 2 câu thực. 
- Bức tranh Đèo Ngang ở 2 câu thực có thêm nét gì mới? (Đã xuất hiện hình ảnh con người và sự sống của con người)
- 2 từ: lom khom, lác đác là từ ghép hay từ láy? 2 từ láy này có sức gợi tả như thế nào?
(Từ láy- Lom khom gợi hình dáng vất vả của người tiều phu. Lác đác gợi sự thưa thớt, ít ỏi của những quán chợ ).
- Em có nhận xét gì về cấu trúc của 2 câu thơ này? (VN được đảo lên trước CN và phụ ngữ sau của cụm DT được đảo lên trước)
- Đảo ngữ được sử dụng ở 2 câu thơ này có tác dụng gì? (nhấn mạnh thêm cái ấn tượng về hình dáng vất vả của người tiều phu và sự thưa thớt, hiu quạnh của lều chợ )
- ở câu 3, 4 có sử dụng phép đối, vậy em hãy chỉ ra những biểu hiện của phép đối và tác dụng của nó? (đối thanh, đối từ loại và đối cấu trúc câu-Tạo nhịp điệu cân đối cho câu thơ.)
- Hai câu thực đã tả về sự sống của con người ở đèo ngang, đó là sự sống như thế nào (Đông vui, tấp nập hay thưa thớt, vắng vẻ)?
+Đọc 2 câu luận:
- Trong buổi chiều tà hoang vắng đó nhà thơ đã nghe thấy âm thanh gì? (âm thanh của tiếng chim quốc và chim đa2)
- Nhà thơ đã mượn tiếng chim để bày tỏ lòng mình, đây là hình thức biểu đạt trực tiếp hay gián tiếp?
- Cách biểu đạt gián tiếp thông qua âm thanh của tiếng chim, là sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (ẩn dụ tượng trưng - để bộc lộ chiều sâu tình cảm)
- Vì sao Bà huyện Thanh Quan lại có tâm trạng buồn như vậy?(liên hệ phần giới thiệu tác giả) 
+ Gv: các em ạ! Từ cảm nhận nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi niềm qua 2 câu kết. Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu:
+Hs đọc 2 câu kết.
- Câu trên tả cảnh gì ? Cảnh trời, non, nước gợi cho ta ấn tượng về 1 không gian như thế nào?
- Câu dưới tả gì? Tình riêng là gì? (Tình riêng là chỉ tình cảm sâu kín, đó không phải là tình yêu đôi lứa mà là tình yêu quê hương, đất nước của tác giả) 
- Tại sao tác giả lại dùng từ mảnh? (Mảnh: nhỏ bé, yếu ớt, mỏng manh)
- Ta với ta là chỉ ai với ai? nó thuộc từ loại gì? (Đại từ - chỉ mình với mình, chỉ có 1 mình ta biết, 1 mình ta hay)
- Theo em, 2 câu kết đã diễn tả được tâm trạng gì của nhà thơ?
A-Đọc văn bản
I- Tác giả – Tác phẩm :
1- Tác giả: Tên thật là Nguyễn Thị Hinh (TK 19).
- Bút danh là Bà huyện Thanh Quan.
2- Tác phẩm :
-Bài thơ được sáng tác trên đường vào kinh Huế nhận chức.
II- Kết cấu:
* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật: sgk (102 ).
*Bố cục: 4 phần (Bảng phụ )
III-Phân tích:
1-Hai câu đề
 Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
-> Thời gian gợi buồn, gợi nhớ, gợi sự cô đơn.
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
-> Phép liệt kê,
-Điệp từ gợi cảnh tượng thiên nhiên xanh tươi, rậm rạp, đầy sức sống.
=> Khung cảnh ngút ngàn, hoang sơ, vắng vẻ.
2- Hai câu thực:
 Lom khom dưới núi, tiều vài chú
 Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
-> Từ láy (gợi hình),
-Đảo ngữ, Đối 
=> Sự sống của con người đã xuất hiện nhưng còn thưa thớt, vắng vẻ.
3- Hai câu luận
 Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
-> Tiếng chim kêu-> yếu tố nghệ thuật 
vừa là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng- Gợi nỗi buồn khổ, khắc khoải, triền miên không dứt.
=> Bộc lộ rõ trạng thái cảm xúc nhớ nước và thương nhà da diết.
4- Hai câu kết:
 Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
 Một mảnh tình riêng, ta với ta.
-> Gợi không gian bao la rộng lớn.
Con người nhỏ bé, yếu đuối, cô đơn.
-> hình ảnh đối lập.
=> Diễn tả sự cô đơn tuyệt đối của con người trước thiên nhiên hoang vắng, rộng lớn. 
IV-Tổng kết:
* Ghi nhớ: sgk (104 )
 4. Củng cố.
 - Cảnh thiên nhiên đèo Ngang được miêu tả qua 2 câu thực , hai câu luận như thế nào ,nghệ thuật miêu tả có gì đặc sắc . 
 - Ý nghĩa câu kết trong bài thơ giúp ta liên tưởng gì về tác giả . 
 5. Hướng dẫn . 
 - Đọc ghi nhớ sách giáo khoa , làm bài tập thực hành cuối bài . 
 - Phân tích bài thơ theo bố cục : Đề , thực , luận , kết . 
 - Soạn bài “Bạn đến chơi nhà . 
Tiết 30: Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
 -Nguyễn Khuyến-
A- Mục tiêu bài học:Giúp HS:
 1. kiến thức.
 - Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến . 
 - Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật , cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài thơ. 
 2. Kỹ năng . 
 - Nhận biết thể loại của văn bản . 
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích thơ thất ngôn bát cú (đã được Việt hoá) theo bố cục.
 - Phân tích một bài thơ Nôm Đường luật .
 3. Thái độ . Giáo dục ý thức nghiêm túc trong học tập thơ Đường ..
B- Chuẩn bị:
- Gv: Soạn – Tham khảo tài liệu
-Hs:Bài soạn
C- Tiến trình lên lớp:
 1.Ổn định lớp 
 Ngày dạy..10/2011. 
 2.Kiểm tra 
 + Đọc thuộc lòng bài thơ qua đèo Ngang , nêu hiểu biết về tác giả .
 + Phân tích nội dung và nghệ thuật bài thơ qua đèo Ngang 
 3.Bài mới: * Giới thiệu bài
 Hoạt động của thầy- trò
Nội dung kiến thức
+Hd đọc: Giọng nhẹ nhàng, dí dỏm. Đọc chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh như thấp thoáng 1 nụ cười.
- Dựa vào chú thích*, em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả?
- Tại sao người ta lại gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ?
+Hs đọc câu mở đầu.
- Cách mở đầu bài thơ của Nguyễn Khuyến có gì thú vị?
- Câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ?
+Gv: câu thơ cho biết 2 người ít gặp nhau (đã bấy lâu), Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác (cách xưng hô vừa có ý tôn trọng vừa có ý thân mật). Câu thơ không chỉ là 1 thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là 1 tiếng reo vui, đầy hồ hởi, phấn khởi khi đã bao lâu mới được bạn đến thăm. Thời gian này Nguyễn Khuyến đã cáo quan về ở ẩn, chính vì vậy ông rất vui mừng khi có bạn tới thăm.
+Hs đọc câu 2. 
- Câu 2 thể hiện mong muốn gì của tác giả?
- Tại sao vừa gặp bạn, tác giả đã nhắc ngay tới chợ ? (bởi chỉ có chợ mới có đầy đủ các thứ tiếp bạn nhưng trẻ thì đi vắng, chợ lại xa, mà mình thì già cả rồi không đi xa được)
+Hs đọc câu 3, 4, 5, 6.
- Chợ thì xa mà người đi chợ thì không có, vậy tác giả định tiếp khách bằng những thứ gì ? (cá, gà, cải, cà, bầu, mướp)
- Em có nhận xét gì về những thứ mà tác giả nêu ra? (đây là những thứ sản vật có trong ao, trong vườn nhưng lại chưa dùng được- có đấy mà lại như không )
- Hãy giải thích tính chất “có đấy mà lại như không” của những sản vật được kể và tả trong bài? (có cá, có gà, nghĩa là có thực phẩm nhưng cũng bằng không vì ao sâu nước cả, vườn rộng rào thưa, không đánh bắt được. Có cải, cà, bầu, mướp nghĩa là có rau quả, nhưng cũng bằng không vì đều là những thứ chửa ra cây, vừa mới nụ, vừa rụng rốn hoặc đương ra hoa, chưa thể thu hái được)
- Cách nói lấp lửng ở đây có thể tạo ra 2 cách hiểu: a. Đó là sự thật của hoàn cảnh. b. Đó là cách nói vui về cái sự không có gì. Em hiểu theo cách nào ?
- Nếu hiểu theo cách 1 thì chủ nhân là người như thế nào? Tình cảm của ông đối với bạn ra sao?
- Nếu hiểu theo cách 2 thì chủ nhân là người có hoàn cảnh sống như thế nào? tính cách của ông ra sao? Tình cảm mà ông dành cho bạn là tình cảm như thế nào?
+Hs đọc câu 7.
- Em hiểu ý của câu thơ như thế nào ?
- Có ý kiến cho rằng: nên hiểu câu 7 riêng trầu không thì có, ý kiến của em thế nào? (không thể hiểu như vậy vì không đúng với mạch lạc của tứ thơ. Mặc dù trầu không là tên đầy đủ của thứ lá này nhưng xét trong mạch thơ thì chỉ có thể hiểu là trầu không cũng không có nốt. Có như vậy thì mới hiểu nổi cái thanh đạm, nghèo túng của ông quan thanh liêm về ở ẩn) 
- Qua đây ta hiểu chủ nhân là người như thế nào?
 Tình bạn của họ ra sao?
+Hs đọc câu 8.
- Chi tiết ngôn từ nào trong câu 8 đáng chú ý?
- Ta với ta là chỉ ai với ai? Nó có ý nghĩa gì?
- Theo em có gì khác nhau trong cụm từ “Ta với ta” ở bài này so với bài Qua đèo Ngang? (Trong Bạn đến chơi nhà, từ ta ở vị trí trước và sau là 2 từ đồng âm. Trong bài Qua đèo Ngang, từ ta ở cả 2 vị trí chỉ là 1 từ. Một bên ... n ước mơ cao thượng của nhà thơ.
+Hs đọc đoạn văn của Duy Khán.
- Giải thích: Thúng câu (thuyền câu hình tròn, đan bằng tre), sắn thuyền (thứ cây có nhựa và sơ, dùng sát vào thuyền nan để cho nước không thấm vào)
- Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm của tác giả trong đoạn văn?
- Nếu không có yếu tố miêu tả và tự sự thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được hay không?
- Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào?
- Gv: Đoạn văn của Duy Khán cũng là đoạn văn biểu cảm và tác giả đã dùng khá nhiều yếu tố tự sự và miêu tả. Để nói lên được sự thông cảm sâu sắc và tình thương yêu đối với người cha. Duy Khán đã tập trung tả và kể ngón chân, bàn chân và cả cuộc đời của người cha đi làm ăn vất vả bằng đôi chân ấy. Nhà văn đã miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng về cuộc đời vất vả, lam lũ của người cha. Tình cảm ấy đã chi phối mạnh khiến cho yếu tố tự sự và miêu tả ở đây đầy xúc động và gợi cảm. Như vậy là:
- Muốn biểu cảm thì ta phải làm gì?
- Tự sự và miêu tả có vai trò gì trong bài văn biểu cảm?
III-:Tổng kết(5 phút)
-Muốn phát biểu cảm nghĩ với đời sống xung quanh ta dùng những phưng thức biểu đạt nào?
- Hs đọc ghi nhớ.
IV-:Luyện tập, củng cố(5 phút)
- Kể lại nội dung bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm?
V-:Đánh giá(3 phút)
-Gv đánh giá tiết học
VI-:Dặn dò(2 phút)
-VN học thuộc phần ghi nhớ, soạn bài “Cảnh khuya, Rằm tháng giêng”
A-Tìm hiểu bài:
I- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:
1- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá:
- Đoạn 1: 2 câu đầu: Tự sự ; 3 câu sau: Miêu tả -> Có vai trò tạo nên bối cảnh chung.
- Đoạn 2:Tự sự kết hợp với biểu cảm (kể lại chuyện trẻ con cướp tranh, cảm thấy uất ức vì già yếu không làm gì được).
- Đoạn 3: Sáu câu trên kết hợp kể, tả cảnh đêm dột lạnh không ngủ được; 
2 câu cuối biểu cảm thân phận cam chịu.
- Đoạn 4: Biểu cảm nêu lên tình cảm cao thượng, vị tha.
2- Đoạn văn của Duy Khán:
- Miêu tả: Bàn chân bố
- Tự sự: Bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya.
- Biểu cảm: Thương cuộc đời vất vả, lam lũ của bố
-> Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc.
=> Miêu tả và tự sự góp phần làm tăng thêm giá trị biểu cảm cho đoạn văn.
II-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (138 )
b- Luyện tập:
 Trời mưa, một cơn gió thu thổi mạnh cuộn mất ba lớp tranh trên mái nhà của Đỗ Phủ.
 Những mảnh tranh bay tung toé khắp nơi, mảnh thì treo trên ngọn cây xa, mảnh thì bay lộn vào mương sa. Thấy vậy, trẻ con xô đến cướp giật lấy tranh mang vào sau luỹ tre. Mặc cho nhà thơ kêu gào rát cổ, ông đành quay về, trong lòng đầy ấm ức, nhưng cũng lại thông cảm với bọn trẻ, chúng quá nghèo nên mới như thế.
 Trận gió lặng yên thì đêm buông xuống tối như mực, một đêm đen dày đặc nỗi buồn. Nhà thơ nằm xuống đắp cái mền vải cũ nát nên lạnh như cắt. Đã thế lũ con còn đạp nát cái lót. Đầu giường thì nhà giột, mưa nặng hạt đều đều không dứt. Nhà thơ không sao ngủ được vì mưa lạnh và lâu nay lại còn mất ngủ vì suy nghĩ sau cơn loạn li.
Đến đây nhà thơ ước muốn có mái nhà rộng muôn ngàn gian để cho kẻ sĩ khắp thiên hạ có chỗ nương thân, chẳng sợ gì gió mưa nữa.
Tiết 44:Văn bản: CẢNH KHUYA 
 -Hồ Chí Minh-
A- Mục tiêu bài học:Giúp HS:
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong 2 bài thơ.
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc về nghệ thuật của hai bài thơ.
B- Chuẩn bị:
- Gv: Bảng phụ giải nghĩa yếu tố Hán Việt.Những điều cần lưu ý: Hai bài có những điểm giống nhau như cùng được HCM sáng tác ở Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, cùng viết về cảnh trăng đẹp và đều là thơ tứ tuyệt.
-Hs:Bài soạn
C- Tiến trinh lên lớp:
 I- Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp	
 2.Kiểm ta:
 3.Bài mới:
 Sinh thời Bác Hồ chưa bao giờ tự nhận mình là 1 nhà thơ, song sự nghiệp thơ văn của Người để lại, lại chứng tỏ Người là 1 nhà thơ lớn của dân tộc. Hai bài thơ ta học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được tài năng và nét đẹp tâm hồn của Người.
II-:Đọc – Hiểu văn bản(25 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+Hs đọc chú thích* - sgk.
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?
+Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, thanh thản và sâu lắng, nhấn mạnh điệp ngữ chưa ngủ; nhịp3/4 - 4/3 - 2/5.
+Giải thích từ khó.
-Căn cứ vào số câu, số chữ, hãy cho biết thể loại của 2 bài thơ?
+Hs đọc 2 câu đầu, 2 câu em vừa đọc miêu tả cảnh gì ?
- Cảnh rừng Việt Bắc vào lúc đêm khuya được miêu tả thông qua những sự vật nào? ( suối, trăng, cổ thụ, hoa)
- Suối được miêu tả với đặc điểm gì? (suối trong như tiếng hát xa)
- Khi miêu tả tiếng suối, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (hình ảnh so sánh đặc sắc: tiếng suối là âm thanh của TN với tiếng hát là âm thanh của con người) 
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ? (Làm cho tiếng suối của rừng Việt Bắc trở nên gần gũi với con ng hơn và mang sức sống trẻ trung hơn)
- ở câu 2, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
 - Hai câu thơ đầu đã tạo được 1 vẻ đẹp TN như thế nào?
+Gv: Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh TN vào 1 đêm rất khuya ở núi rừng Việt Bắc. Trong sự yên lặng của núi rừng, tiếng suối chảy róc rách trong đêm khuya nghe như tiếng hát từ xa vẳng lại. Hình ảnh trăng lồng cổ thụ thật đẹp bởi ánh trăng thấp thoáng đan xen, hoà nhập trong tán lá cây đung đưa trước gió ngàn, ánh trăng tạo hình bóng đen trắng, đậm nhạt của cành lá xuống mặt đất cỏ hoa. Tất cả hoà quyện với nhau tạo nên 1 khung cảnh TN thơ mộng.
+Hs đọc 2 câu thơ cuối - Hai câu thơ em vừa đọc tả cảnh hay tả tâm trạng? Đó là tâm trạng gì, của ai? 
- Bác chưa ngủ là vì cảnh đẹp của TN hay là vì lí do gì khác? (Bác chưa ngủ không phải để thưởng ngoạn cảnh đẹp của TN mà là vì lo việc nước )
- Hai câu thơ có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
- Bài thơ đã cho em hiểu gì về Bác?
+Gv: Cảnh khuya vừa là bài thơ tả cảnh ngụ tình, vừa trực tiếp giãi bày tình cảm, tâm trạng của Bác Hồ vào những năm tháng đầu cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Đọc bài thơ chúng ta vô cùng cảm mến và trân trọng tình yêu TN , tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Người đối với việc dân, việc nước.
+Hd đọc: Bản phiên âm đọc với nhịp: 4/3 - 2/2/3; bản dịch thơ: 2/2/2 - 2/4/2.
- Giai thích từ khó: Nguyên tiêu là đêm rằm tháng giêng đầu tiên của 1 năm mới.
- Bài thơ có mấy nét cảnh? Đó là những nét cảnh nào? (2 nét cảnh: Cảnh rằm tháng riêng và hình ảnh con người giữa đêm rằm tháng giêng)
+Hs đọc 2 câu thơ đầu 
- Hai câu thơ em vừa đọc tả cảnh gì?
- Nguyệt chính viên có nghĩa là gì? (Trăng tròn nhất).
- Câu thơ thứ 2 có gì đặc biệt về từ ngữ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
- Hai câu đầu gợi cho ta 1 cảnh tượng như thế nào?
+Gv: Câu thơ đầu mở ra khung cảnh bầu trời cao rộng, trong trẻo, nổi bật trên bầu trời ấy là vầng trăng tròn đầy, toả sáng xuống khắp trời đất. Câu thứ 2 vẽ ra 1 không gian xa rộng, bát ngát như không có giới hạn với con sông, mặt nước tiếp liền với bầu trời. Trong nguyên văn chữ Hán, câu thơ này có 3 từ xuân được lặp lại, đã nhấn mạnh sự diễn tả vẻ đẹp và sức sống mùa xuân đang tràn ngập cả trời đất. 
- Cảnh xuân ấy đã gợi lên cảm xúc gì trong lòng tác giả?
+Hs đọc 2 câu kết
- Hai câu em vừa đọc tả gì?
+Gv: Yên ba thâm xứ: là nơi tận cùng của khói sóng vừa kín đáo vừa yên tĩnh.
- Em hiểu như thế nào về chi tiết: đàm quân sự? (Bàn công việc kháng chiến chống Pháp, bàn việc hệ trọng của dân tộc).
- Hai câu kết đã cho ta thấy được công việc gì của Bác? Qua đó em hiểu thêm gì về Bác?
III-:Tổng kết(5 phút)
- Hai bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND và NT của 2 bài thơ? 
-Hs đọc ghi nhớ.
- Gv: Có thể nói, nếu bài Cảnh khuya thể hiện tình yêu TN, yêu nước, mối lo âu và tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp của nước thì bài Nguyên tiêu vừa nối tiếp vừa nâng cao những cảm hứng ấy của Bác Hồ, đồng thời thể hiện rõ hơn tinh thần chủ động, phong thái ung dung, lạc quan, niềm tin vững chắc ở sự nghiệp CM của vị lãnh tụ, người chiến sĩ - người nghệ sĩ HCM. Bài thơ vừa mang âm điệu cổ điển vừa thể hiện tinh thần thời đại, khoẻ khoắn, trẻ trung. Nhờ đó đêm rằm tháng giêng ấy vốn đã sáng, càng thêm sáng vì có nhiều niềm vui toả sáng.
IV-:Luyện tập, củng cố(5 phút)
- Tìm đọc và chép lại một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh TN?
V:Đánh giá(3 phút)
-Qua 2 bài thơ giúp em hiểu thêm được gì về Bác Hồ?
VI-:Dặn dò(2 phút)
-VN học thuộc lòng 2 bài thơ, ôn tiếng việt tiết sau kiểm tra
A-Tìm hiểu bài:
I-Tác giả – Tác phẩm: 
 sgk (141, 142 )
II-Kết cấu:
-Thể loại:Thất ngôn tứ tuyệt(Tuyệt cú)
III-Phân tích:
* Cảnh khuya:
1- Hai câu đầu: Cảnh rừng Việt Bắc vào lúc đêm khuya.
 Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
-> Hình ảnh so sánh đặc sắc 
-> Điệp từ - Tạo bức tranh toàn cảnh sống động.
=> Gợi vẻ đẹp TN trong trẻo, tươi sáng.
2- Hai câu thơ cuối: Tâm trạng vì nước vì dân của Bác.
 Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, 
 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
-> Điệp từ chưa ngủ - Nhấn mạnh thêm nỗi lo nước nhà của Bác và thể hiện rõ cốt cách của nhà thơ Cách Mạng.
 => Bác là người yêu nước, yêu TN và có tinh thần trách nhiệm đối với nước, với dân.
*Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu):
1- Hai câu thơ đầu: Cảnh đêm rằm tháng giêng.
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thuỷ tiếp xuân thiên;
 Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
-> Sử dụng điệp từ - nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời.
=> Gợi tả 1 không gian cao rộng, bát ngát, tràn ngập ánh trăng sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng riêng.
-> Gợi cảm xúc nồng nàn, tha thiết với vẻ đẹp của TN.
2- Hai câu kết: Hình ảnh con người giữa đêm rằm tháng giêng.
 Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
 Dạ bán qui lai nguyệt mãn thuyền.
 Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy th.
->Bác cùng các đồng chí lãnh đạo đang bàn việc nước.
->Thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
IV-Tổng kết:
* Ghi nhớ: sgk (143 ).
B-Luyện tập:
 Đi thuyền trên sông Đáy.
 Dòng sông lặng ngắt như tờ
Sao đưa thuyền chạy, th. chờ trăng theo
 Bốn bề phong cảnh vắng teo
Chỉ nghe cót két tiếng chèo thuyền nan
 Lòng riêng riêng những bàn hoàn
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng
 Thuyền về trời đã rạng đông
Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi.
 (Hồ Chí Minh )

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7(7).doc