Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh

1. Kín thức:

- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.

- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những em nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những hoàn cảnh như vậy.

- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.

2. Kỹ năng

- Rèn luyện học sinh kĩ năng đọc văn bản biểu cảm và thể hiện được nội dung chủ đề.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le.

- Giáo dục học sinh về môi trường sống xã hội là quan trọng.

 

doc 20 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 650Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 
Ngày soạn: 10/8/2009.
Tiết 5 
Lớp 7/1; 7/2 Ngày dạy: 18/8/2009
Bài 2:
VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Giúp học sinh 
1. Kiến thức: 	
Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. 
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những em nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những hoàn cảnh như vậy.
Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.
2. Kỹ năng
Rèn luyện học sinh kĩ năng đọc văn bản biểu cảm và thể hiện được nội dung chủ đề.
3. Thái đợ:
Giáo dục học sinh cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le.
Giáo dục học sinh về môi trường sống xã hội là quan trọng.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
 +Tham khảo SGV, vận dụng SGK soạn bài dựa vào nội dung câu hỏi đã định hướng trong SGK.
+ Đồ dùng dạy học: Vẽ tranh minh hoạ nội dung văn bản trong SGK.
Học sinh:
+Đọc và hiểu văn bản SGK, soạn câu hỏi đã định hướng và thảo luận phát biểu ở lớp.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
H. Em hiểu như thế nào là liên kết trong văn bản ?
-Muốn làm cho văn bản có tính liên kết thì chúng ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào?
Cho ví dụ để minh hoạ.
3. Tiến trình bài dạy:
Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, ngoài việc cho trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho con trẻ đầy đủ, hoàn thiện hơn về đời sống tinh thần.Trẻ có thể sống thiếu thốn vật chất nhưng tinh thần thì phải đầy đủ. Đời sống tinh thần đem lại cho trẻ sức mạnh để vượt qua vô vàn khó khăn ở đời. Cho dầu rất hồn nhiên, ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết một cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các em cũng biết đau đớn, xót xa, nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước qua một cuộc sống khác Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuôïc đời đã tác động tuổi thơ của các em như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
Hoạt động 1: Đọc - tiếp xúc văn bản
H. Em hiểu gì về tác giả và xuất xứ của truyện ngắn này?
GV: Hướng dẫn đọc: Đọc chậm, truyền cảm thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật, đặc biệt là tình cảm trong sáng nhân hậu giữa hai anh em.
 GV chọn đọc theo đoạn vì truyện dài
GV: Hướng dẫn HS đọc chú thích (1) SGK/26.
Ho¹t ®éng 2
Hướng dẫn HS kể tóm tắt.
-Cho HS kể tóm tắt truyện ® GV chốt ý tóm tắt nội dung. 
Cấu trúc của văn bản.
H. Theo em, phương thức biểu đạt của văn bản là phương thức gì?
H. Truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính?
Được kể theo ngôi thứ mấy?
-Có 3 sự việc lần lượt kể trong cuộc chia tay này. Đó là 3 sự việc nào?
(Định hướng HS dựa vào văn bản nêu nội dung từng đoạn)
H. Hãy đọc thầm và nêu nội dung
-Đoạn 1.
-Đoạn 2.
-Đoạn 3.
H. Qua tìm hiểu 2 đoạn nội dung văn bản. Nội dung chính của văn bản thể hiện điều gì ?
Tìm hiểu đoạn 1.
H. Búp bê là đồ chơi của tuổi nhỏ, gợi cho em suy nghĩ gì? chúng có mắc lỗi gì ?
H. Nguyên nhân gì mà hai anh em Thành, Thuỷ phải chia búp bê?
H. Hình ảnh của Thủy và Thành hiện lên như thế nào khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi?
H. Các chi tiết đó cho thấy tâm trạng của hai anh em như thế nào?
H. Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành và Thủy rất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan tâm lẫn nhau?
H. Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em Thành và Thuỷ trong câu chuyện này?
H. Chính vì có tình cảm sâu nặng như thế nên gặp cảnh ngộ phải chia tay chúng đã biểu lộ cảm xúc ra sao? (không khai thác nhiều)
H. Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sĩ và Em nhỏ ra 2 bên có mâu thuẫn gì?
H. Theo em, có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn đó không?
GV: Đó cũng là do môi trường xã hội tạo nên 
H. Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì ?
(chi tiết này khiến người đọc thấy sự chia tay của hai em nhỏ là rất vô lý, là không nên có).
GV định hướng HS nêu cảm nghĩ:
(Thương cảm, xúc động vì tình cảm nhân hậu, trong sáng, vị tha, của 2 em bé)
4. Cđng cè
- KĨ tãm t¾t l¹i v¨n b¶n
-Nguyên nhân nào dẫn đến Thủy và Thành phải xa nhau ?
5.Hướng dẫn về nhà: 
- Tập tóm tắt truyện (yêu cầu chốt được nội dung cơ bản).
- Chuẩn bị nội dung đoạn còn lại.
Định hướng trả lời:
+ Nội dung nêu 2 ý trong mục ghi nhớ bài Liên kết trong văn bản.
+ Vận dụng bài tập 3 SGK/19
HS nghe
HS: Truyện "Cuộc chia tay ..." của Khánh Hoài đạt giải nhì, trích trong "Tuyển tập thơ văn được giải thưởng" cuộc thi viết về quyền trẻ em do Viện Khoa học giáo dục tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - 1992
- HS đọc.
- HS đọc.
-HS kể theo nhóm đã chuẩn bị:
Hai anh em Thành và Thuỷ rất thương yêu và gắn bó với nhau.
Thế mà gia đình tan vỡ, cha mẹ ly hôn và chúng sắp phải chia xa. Tài sản mà chúng đã từng sở hữu, chơi chung với nhau là các con thú đồ chơi, bây giờ cũng phải chia đôi trong nỗi đau đớn xót xa. Rồi trước khi về nhà bà ngoại. Thuỷ đã đi cùng anh đến trường để chào cô giáo, chia tay với bạn bè trong niềm cảm xúc trào dâng. Sau đó chúng đã phải đột ngột chia tay khi vừa về tới nhà. Vào nhà vẫn nhường nhau những món đồ chơi thân thương dặn dò nhau những lời đầy xúc cảm. Và cuối cùng Thủy đã quyết định để 2 con búp bê ở lại nhà với người anh để chúng nó không cách xa nhau như hoàn cảnh của anh em mình
Trả lời: +Phương thức tự sự
+Nhân vật chính: Thành và Thủy.
+Kể theo ngôi thứ 3.
-HS đọc thầm đoạn 1,2,3 nêu ý nội dung từng đoạn
Thảo luận nêu nội dung chính văn bản
Lớp bổ sung hoàn chỉnh ý 2 nội dung.
+Truyện viết về hai anh em Thành và Thủy, phải đau đớn chia tay nhau vì bố mẹ ly hôn .
-Nêu ý: (theo cảm nhận cá nhân)
+Là đồ chơi thân thiết
+Gắn liền với tuổi thơ của hai anh em, gợi lên một hình ảnh ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Chúng không có mắc lỗi gì.
+Vì bố mẹ ly hôn hai anh em phải xa nhau và búp bê cũng bị phân chia Thành ở lại với cha Thủy về nhà ngoại ở với mẹï
Thảo luận nêu ý:
+Thủy: run lên bần bật, cặp mắt tuyệt vọng hai mí sưng mọng lên vì khóc nhiều
+Thành: cắn chặt môi để khỏi bật tiếng khóc, nước mắt cứ tuôn ra như suối
-HS lớp nêu ý cá nhân
(buồn khổ, đau xót, bất lực)
Thảo luận nhóm và trả lời các chi tiết sau:
+Thuỷ mang kim chỉ ra sân vận động vá áo cho anh
+Chiều nào Thành cũng đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò truyện.
+Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại thương anh “không có ai gác đêm cho ngủ” nên lại nhường cho anh con vệ sĩ
Nêu ý:
+Chúng đối với nhau bằng một tình cảm chân thành sâu nặng.
(đau đớn, xót xa )
Thảo luận 1’nhóm
Thảo luận ® trả lời
+Mâu thuẫn ở chỗ mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ 2 con búp bê nhưng mặt khác, em lại rất thương Thành, không muốn nhận hết 2 con, sợ đêm đêm không có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh, nên em rất bối rối sau khi đa “õtru tréo lên giận dữ”
-Nêu ý:
® Đưa ra tình huống này, tác giả gợi lên trong bạn đọc suy nghĩ muốn giải quyết mâu thuẫn này, chỉ có cách gia đình Thuỷ, Thành phải đoàn tụ, 2 anh em không phải chia tay.
 Thảo luận nhóm® phát biểu
+Thủy “đặt con em nhỏ quàng tay vào con vệ sĩ” ở trên chiếc giường, cho nó ở lại với anh mình để chúng ở cạnh bên nhau và không bao giờ xa nhau
® Cách lựa chọn của Thủy gợi lên trong lòng người đọc lòng thương cảm đối với em, thương cảm một em gái vừa giàu lòng vị tha, vừa thương anh, thương cả những con búp bê, thà mình chia lìa chứ không để búp bê chia tay, thà mình chịu thiệt thòi để anh luôn có con Vệ Sĩ gác cho ngủ đêm đêm.
I. Đọc –tiếp xúc văn bản 
1. Tác giả, tác phẩm 
 -Tác giả: Khánh Hoài (SGK)
-Tác phẩm: Được trao giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ em, do viện KHGD và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Bát-nen (Thụy Điển) tổ chức năm 1992.
2. Đọc.
3.Chú thích:SGK 
II. §äc vµ t×m hiĨu néi dung
a. Cấu trúc văn bản:
-Phương thức tự sự.
-Nhân vật: Thành, Thủy
-Kể theo ngôi thứ 3.
-Bố cục:
+Cuộc chia tay những con búp bê.
+Cuộc chia tay của Thủy với lớp học.
+Cuộc chia tay của hai anh em.
b. Nội dung văn bản:
1.Cuộc chia tay búp bê:
-Búp bê là đồ chơi thân thiết gắn liền với tuổi thơ vô tư, trong sáng
-Bố mẹ ly hôn anh em xa nhau nên búp bê phải chia ra
+Thủy: run lên bần bật, mắt tuyệt vọng
+Thành cắn chặt môi nước mắt tuôn ra như suối
® buồn khổ, đau xót , bất lực.
-Đem kim chỉ ra sân vận động vá áo cho anh.
-Chiều nào tôi cũng đi đón em
-Không phải chia nữa, anh cho em tất 
-Không Em để hết lại cho anh
-Đặt con Em nhỏ quàng tay vào con Vệ sĩ
®Tình cảm trong sáng, cao đẹp, tấm lòng nhân hậu, vị tha
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 2 
Ngày soạn: 10/8/2009.
Tiết 6
Lớp 7/1; 7/2 Ngày dạy: 18/8/2009
Bài 2:
VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY NHỮNG CON BÚP BÊ (tiếp theo)
(Khánh Hoài)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Giúp học sinh 
1. Kiến thức: 	
Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. 
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những em nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những hoàn cảnh như vậy.
Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.
2. Kỹ năng
Rèn luyện học sinh kĩ năng đọc văn bản biểu cảm và thể hiện được nội dung chủ đề ... ạn trong văn bản phải như thế nào?
-Gợi dẫn: Rành mạch có phải là yêu cầu duy nhất đối với văn bản không® ta xét đoạn văn 2
-Gọi HS đọc đoạn văn 2 mục I SGK
H. Văn bản vừa đọc có mấy đoạn văn? 
-Nội dung của văn bản có tương đối thống nhất như trong văn bản kể ngữ văn 6 không ?
H. Nếâu so sánh với văn bản kể trong sách ngữ văn 6, em thấy bản kể này hay hơn. Tại sao?
H. Qua ví dụ 2 em rút ra kết luận gì về bố cục văn bản.
H. Hãy nhớ lại kiến thức đã học về văn bản tự sự và miêu tả ở những năm trước và điền những nội dung thích hợp vào bảng hệ thống?
H. Qua bảng hệ thống em thấy văn bản thường có mấy phần?
+ Hướng dẫn HS khái quát nội dung trong mục ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3:
+Hướng dẫn luyện tập để củng cố nội dung bài.
Bước 1: Luyện tập.
Gọi HS đọc bài tập 2 SGK và nêu yêu cầu bài tập.
+Ghi lại bố cục truyện:Cuộc chia tay của những con búp bê.
-Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3 SGK
-Gợi ý HS thảo luận®nêu nội dung ý đã thảo luận nhóm.
4. Cđng cè
- §äc l¹i phÇn ghi nhí SGK.
-Vì sao văn bản phải có bố cục?
-Những yêu cầu về bố cục?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và nắm 3 yêu cầu bài học ở lớp, vận dụng các bài tập 34 SGK/31
- Tìm hiểu câu hỏi mục I bài: Mạch lạc trong văn bản. (soạn bài ở nhà)
(1HS trả lời nội dung câu hỏi, lớp bổ sung hoàn chỉnh® GV củng cố ý câu hỏi kiểm tra)
Đáp án: Dựa vào nội dung mục ghi nhớ bài: Liên kết trong văn bản nêu 2 ý nội dung.
HS thảo luận®trả lời:
® Các nội dung cần ghi.
-Tên tuổi, địa chỉ người viết.
-Nêu những yêu cầu, nguyện vọng, lời hứa của người viết.
-Lời cảm ơn, ký tên.
Trả lời:
®Người đọc không hiểu được ý người viết nếu các ý không được sắp xếp theo trật tự, đúng hệ thống.
Trả lời yêu cầu câu hỏi chốt.
-1HS đọc đoạn văn ý 2 mục I SGK.
Thảo luận nhóm 1’® trả lời
Lớp trao đổi® bổ sung ý
®Người đọc khó hiểu được đoạn văn nói về ai (HS tự giải thích).
Trả lời:
® Phải rõ ràng, rành mạch, phải thống nhất chặt chẽ
-HS đọc tiếp đoạn văn 2
® Văn bản có 2 đoạn.
Đoạn 1: Nói đến 1 việc anh hay khoe, đang muốn khoe mà chưa khoe được.
Đoạn 2: Anh ta đã khoe được.
Trả lời:
+Bản kể ngữ văn 6 hay hơn. 
+Vì bản kể (2) có sự thay đổi về trật tự các sự việc ® câu chuyện mất đi yếu tố bất ngờ.
-HS rút ra kết luận yêu cầu nội dung.
Trao đổi nhóm® trình bày
Thảo luận nhóm tự vận dụng văn bản qua 3 phần và nhiệm vụ từng phần.
Trả lời:
3 phần : Mở bài, thân bài, kết bài.
® nhiệm vụ từng phần phân biệt rõ ràng.
-HS đọc phần ghi nhớ.
-HS vận dụng theo nhóm® trình bày.
Bố cục: 
Mở bài: 
-Mẹ tôikhóc nhiều® Giới thiệu hoàn cảnh bất hạnh của2 anh em.
Thân bài:
-Đêm qua đi thôi con® cảnh chia đồ chơi của 2 anh em.
Kết bài:
-Cuộc chia tay đầy xúc động của 2 anh em=>rành mạch, hợp lý.
( HS thảo luận).
I.Bố cục và yêu cầu của bố cục trong văn bản:
 1.Bố cục trong văn bản.
a.Ví dụ:
 Đơn xin gia nhập đội.
-Tên tuổi, địa chỉ.
-Nguyện vọng.
-Lời hứa.
® Các ý sắp xếp theo thứ tự, rõ ràng rành mạch, hợp lý có bố cục.
b. Ghi nhớ: (ý 1 SGK/30).
2.Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
-Nội dung các phần, đoạn phải rõ ràng rành mạch.
-Trình tự xếp đặt các phần, đoạn phải hợp lí® đạt mục đích giao tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của văn bản.
Mở bài - thân bài - kết luận.
Mỗi phần có nhiệm vụ riêng.
II. Luyện tập:
Bài 2/SGK
+Bố cục 3 phần.
-Giới thiệu hoàn cảnh bất hạnh của 2 nhân vật.
-Cảnh chia đồ chơi và chia tay với lớp.
-Cuộc chia tay của 2 anh em.
Þ Rành mạch, hợp lý.
Bài 3/SGK
® Chưa rành mạch 1-2-3 kể về việc học chứ chưa nêu khởi ngữ.
 Nói về thành tích.
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 2 
Ngày soạn: 12/8/2009.
Tiết 8
Lớp 7/1; 7/2 Ngày dạy: 21/8/2009
M ẠCH L ẠC TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Giúp học sinh 
1. Kiến thức: 	
Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong câu văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có tính mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
2. Kỹ năng
Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài làm văn.
3. Thái đợ:
Tạo văn bản có tính mạch lạc
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: +Tham khảo SGV, vận dụng SGK soạn bài dựa vào nội dung câu hỏi đã định hướng trong SGK.
+Một số đoạn văn mẫu -Bảng phụ luyện tập.
Học sinh:+ Đọc và tìm hiểu bài, ý kiến trả lời câu hỏi từng phần. 
+ Vận dụng trả lời nội dung câu hỏi và làm các bài tập trong SGK tr 31,32.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
H. Nêu các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lý?
3. Tiến trình bài dạy:
Giới thiệu bài: Ở lớp 6 các em đã học được về 6 kiểu văn bản với những phương thức biểu đạt tương ứng (tự sự, biểu cảm, thuyết minh và hành chính công vụ). Ta thấy dù là kiểu văn bản nào nó cũng đòi hỏi phải có một bố cục chặt chẽ, rành mạch và hợp lý. Ngoài bố cục ra, văn bản cũng cần phải mạch lạc để người đọc, người nghe thấy dễ hiểu và hứng thú. Tiết học này các em sẽ tìm hiểu thế nào là mạch lạc trong văn bản. 
Hoạt động 1: 
+Hướng dẫn nội dung mục I SGK/31 dẫn dắt câu hỏi. 
Bước 1: 
* Tìm hiểu mạch lạc trong văn bản.
H. Hai chữ mạch lạc trong Đông y vốn có nghĩa là mạch máu trong thân thể. Trong 1 văn bản cũng có cái gì giống như mạch máu làm cho các phần văn bản thống nhất lại, gọi là mạch lạc.
- Dựa vào hiểu biết, em hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì trong số các tính chất dưới đây:
+Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
+Tuần tự đi qua khắp các phần, đoạn.
+Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
-GV định hướng HS thảo luận và trả lời ý kiến của nhóm.
-Gợi ý cho nhóm khác bổ sung® kết luận hoàn chỉnh.
H. Vậy em hiểu thế nào về mạch lạc trong văn bản?
-Gọi HS đọc ý 1 ghi nhớ ® nắm yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
Bước 2: 
*Tìm hiểu các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
-Gọi HS đọc đoạn văn bản (a) sgk tr 31® nêu yêu cầu đoạn văn.
-Gọi HS đọc đoạn văn bản (b) sgk tr 31 ® nêu yêu cầu
-Gọi HS đọc đoạn văn bản ( c )
-GV gợi ý 
+Những mối liên hệ giữa các đoạn có tự nhiên và hợp lí không?
-Định hướng thảo luận® nêu yêu cầu chốt y 2 mục ghi nhớ SGK.
Hoạt động 2:
+Hướng dẫn HS khái quát nội dung bài học® chốt ý mục ghi nhớ
-Gọi 1 HS đọc tiếp ý2, sau đó đọc toàn phần ghi nhớ để củng cố kiến thức® chuyển sang bài tập.
Hoạt động 3:
+Hướng dẫn nội dung bài tập SGK/32, 33
-Gọi HS nêu yêu cầu bài tập1 (2) SGK 32.
1.Tìm hiểu tính mạch lạc của văn bản.
a.Mẹ tôi (Ét-môn- đô-đơ A-mi xi).
b. 2 (SGK/33).
-Định hướng HS trao đổi nội dung gợi ý tr 34
Nhận xét cả lớp® GV sửa chữa phần bài tập.
4. Cđng cè
- §äc l¹i phÇn ghi nhí SGK
- ThÕ nµo lµ m¹ch l¹c trong v¨n b¶n? C¸c ®iỊu kiƯn ®Ĩ v¨n b¶n cã tÝnh m¹ch l¹c? 
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm bài tập còn lại.
- Xem bài: Quá trình tạo lập văn bản.
- Xem trước các bước tạo lập văn bản gồm các bước nào?
(HS trả bài® GV củng cố câu hỏi trong phần ghi nhớ bài học SGK/30).
 Định hướng trả lời:
+Văn bản có tính mạch lạc và hợp lí, cần có 2 yếu tố sau:
- Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về 1 đề tài, biểu hiện 1 chủ đề xuyên suốt.
- Các phần, các đoạn, các câu được nối tiếp theo 1 trình tự hợp lí, rõ ràng, trước sau hô ứng, nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi dược hứng thú cho người đọc, người nghe
GV định hướng HS trả lời nội dung yêu cầu câu hỏi.
-Theo dõi yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
-Chú ý nội dung câu hỏi định hướng SGK.
-Nêu nhận định và xác định tính chất mạch lạc theo 3 yêu cầu.
® HS thấy được.
+Mạch lạc trong văn bản có tất cả 3 tính chất được nêu.
-Trả lời:
 +Mạch lạc trong văn bản là sự nối tiếp của các câu, các ý theo trình tự hợp lý.
-1HS đọc mục ghi nhớ (ý1) SGK 
HS thảo luận các câu hỏi mục 2 (tr 31,32).
-Nội dung truyện phải luôn luôn bám sát đề tài, xoay quanh sự việc chính.
-Trong mỗi văn bản cần phải có mạch văn thống nhất trôi chảy qua các phần, các đoạn.
-Các bộ phận trong văn bản phải liên hệ chặt chẽ với nhau.
-HS trao đổi và đưa ra kết luận 
(Dựa vào mục ghi nhớ ý2)
-Chú ý nghe.
-1HS đọc (ý2) ghi nhớ bài học
-1HS đọc toàn bộ mục ghi nhớ.
-HS tự làm phần bài tập 1(2) và phát biểu ý kiến của mình.
 Thảo luận yêu cầu bài tập 1a
-Lớp bổ sung.
-1HS đọc yêu cầu bài tập 1b(2)
-Làm việc độc lập® trình bày
Lớp bổ sung.
-Chú ý nhận xét bài tập® lớp chữa bài.
I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:
1/ Mạch lạc trong văn bản:
*Ví dụ: (a)(b) ý1/ tr 31
* Kết luận:
 -Là sự tiếp nối của các câu, các đoạn, các ý theo trình tự hợp lý.
-Văn bản cần phải mạch lạc.
2. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc.
* Ví dụ: (a)(b) (c) ý2/ tr 31,32
* Kết luận:
-Nội dung truyện phải bám sát đề tài, xoay quanh sự việc chính.
-Các phần, các đoạn các câu trong văn bản được nối tiếp theo trình tự rõ ràng, hợp lý® làm cho chủ đề liền mạch gợi được hứng thú cho người nghe.
Ghi nhớ (sgk/ 32)
II Luyện tập:
Bài tập 1b (2) 
® Chủ đạo xuyên suốt toàn văn bản của Tô Hoài là:
“Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa.”
+ Câu đầu giải thích bao quát sắc vàng trong thời gian.
+Hai câu cuối là nhật xét, cảm xúc về màu vàng.
® Mạch văn thông suốt, bố cục mạch lạc.
Bài tập 2: 
® Chủ đạo câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê.
RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 Tuan 2(3).doc