Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Trường THCS Đạ Long

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Trường THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường

 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 

doc 8 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 581Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Trường THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 	 Ngày soạn: 25/08/2012
Tiết PPCT: 1 	Bài1 	 Ngày dạy: 27/08/2012
 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 Lí Lan
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường
 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại
 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ: Giáo dục HS tình cảm yêu thương, tôn trọng cha mẹ, thầy cô.
C.PHƯƠNG PHÁP: Đọc hiểu văn bản, phát vấn, diễn giải, nêu câu hỏi có vấn đề, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của Hs.
 3.Bài mới: Cố nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã để lại cho đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng”. Thế đấy, mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra, lo cho con từng miếng ăn giấc ngủ cho đến lúc con chuẩn bị bước vào năm học mới.Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV:Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý, giới thiệu loại văn bản nhật dụng (Đây là một văn bản nhật dụng nằm trong hệ thống các văn bản nhật dụng về vấn đề quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, xã hội sẽ được học trong chương trình lớp7)
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc, hướng dẫn HS đọc
HS đọc.
GV: Văn bản có thể chia thành mấy phần, nội dung của từng phần?	
HS: 2 phần
GV: Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ? 
HS: Bài văn viết về cảm xúc của người mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của con.
GV: Mẹ đã làm gì cho con vào hôm trước ngày khai trường?
HS: Thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung cho nhau.(Chuẩn bị mọi thứ cần thiết: Quần áo, sách vở, quan sát con,...)
GV: Qua đó cho thấy mẹ là người như thế nào?
HS: Trả lời.
 GV chuyển ý: Mặc dù đã chuẩn bị cho con mọi thứ, tin tưởng vào sự chuẩn bị của con nhưng người mẹ vẫn không ngử được. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng của mẹ.
GV: Tìm chi tiết biểu hiện tâm trạng của người mẹ?
HS: Trả lời.
GV: Vì sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
HS: Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình.
GV: Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
HS: Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên.Con thanh thản, vô tư.
GV: Trong văn bản có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? 
HS:Mẹ không trực tiếp nói với con. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình.
GV: Gọi Hs đọc đoạn “ Mẹ..này” . Người mẹ còn suy nghĩ điều gì nữa? 
HS: Suy nghĩ về giáo dục.
GV: Đó là những suy nghĩ gì?
HS: Trả lời.
GV: Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
HS Sử dụng phương pháp động não suy nghĩ độc lập và trả lời: “Ai cũng
GV: Đặt câu hỏi có vấn đề: Em hiểu câu nói “sai một li đI một dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
HS: Không được sai lầm trong gia đình vì gia đình quyết định tương lai của đất nước
GV: Ngày khai trường rất quan trọng. Từ đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội.
GV: Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì?
HS: trả lời, GV chốt ý.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: 
- Miêu tả ngắn gọn quang cảnh ngày khai trường, chú ý đến sự việc, cảm xúc của bản thân)
- Ngày đầu tiên đi học, Tiếng trống trường em
Bài mới: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần đọc hiểu.
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả: Lí Lan (1957) là một nữ nhà văn, nhà thơ của Việt Nam
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Đăng trên báo Yêu trẻ số 166– Tp.Hồ Chí Minh năm 2000.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ 
+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.
b. Phân tích:
b1. Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con.
- Trìu mến, quan sát những việc làm của con (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, bận tâm về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ..)
- Vỗ về để con ngủ, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con 
=> Yêu thương, quan tâm đến việc học của con.
b2. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được: 
- Mẹ lên giường và trằn trọc.
- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa
- Không ngủ được.
- Hồi tưởng kỉ niệm về buổi khai trường đầu tiên của bản thân.
=>Thấy được ý nghĩa lớn lao của ngày khai trường đầu tiên đối với con trẻ.
b3.Suy nghĩ của mẹ về giáo dục 
- Ngày khai trường rất quan trọng
- Không được sai lầm trong giáo dục 
- Khẳng định vai trò của nhà trường.
- Tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục.
 => Giáo dục có vai trò quan trọng đối với thế hệ tương lai.
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ đối với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
* Ý nghĩa: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
- Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
 - Sưu tầm và đọc một số văn bản hoặc bài hát có nội dung về ngày khai trường. 
- Nắm vững nội dung và ý nghĩa văn bản.
Bài mới: Soạn bài Mẹ tôi.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần 1 	 Ngày soạn: 25/08/2012
Tiết PPCT: 2 	 Ngày dạy: 27/08/2012 
 Văn bản: MẸ TÔI 
 ( Trích “Những tấm lòng cao cả” - Ét– Môn – Đô Đơ A – Mi– Xi)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 Qua bức thư của người cha gởi cho người con mắc lỗi với mẹ, hiểu được tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Sơ giản về tác giả Ét – môn – đô đơ A – mi - xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ được nhắc đến trong bức thư
3. Thái độ: HS cảm nhận tình cảm và công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái; từ đó yêu cầu mỗi người con phải có thái độ lễ phép, hiếu thảo với cha mẹ.
C.PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, thuyết trình, phương pháp động não.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - GV:Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? 
 - HS:Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò 
 to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
	 - GV treo bảng phụ.Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? 
 	A. Phấp phỏng, lo lắng.	B. Thao thức, đợi chờ.
	C. Vô tư, thanh thản. D. Căng thăng, hồi hộp.
 3. Bài mới: Thờ cha kính mẹ là bổn phận của người con.Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng ta cùng tìm hiểu hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV : Dựa vào phần chú thích, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả, xuất xứ và thể laoij của tác phẩm?	
HS: trả lời, 
GV: nhận xét bổ sung thêm.
GV:Tác dụng của thủ pháp viết thư?
HS: Nhẹ nhàng, cảm xúc và dễ khuyên bảo. 	
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc đoạn đầu, hướng dẫn HS đọc
HS đọc 2 đoạn còn lại.
GV:Hướng dẫn HS tìm nội dung từng đoạn
GV: VB là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
HS: Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao. 
GV: cho biết hoàn cảnh viết thư của bố HS: Trả lời.
GV:Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào?	
HS thảo luận nhóm, trình bày.	
Dựa vào đâu mà em biết được?	
HS: Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi cho En-ri-cô“như một nhát dao vậy”,“ bố không thể đối với con”
 “Thật đáng xấu hổ đó”	
GV: Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố?
Chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e?
HS trả lời
GV nhận xét, sửa sai: a, b, c, d.
GV:Trước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con điền gì?	 	
GV:Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
HS: Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
GV: Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đứa con
 khi nói: thà rằng bố không có con... thôi con đừng hôn bố nữa..." em có đồng ý không? Vì sao?
HS : tự bộc lộ ý kiến của mình Phương pháp động não)
GV bình ngắn: Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Và càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu. 
GV: Chân dung và tình cảm của người mẹ hiện lên như thế nào qua bức thư? Tìm chi tiết thể hiện điều đó? 
HS : Trả lời - GV chốt
GV: Tác giả tập trung khắc hoạ ngưòi mẹ ở khía cạnh tình mẫu tử . Đây là tình cảm thiêng liêng nhất mà những người p ... nh thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: Sưu tầm những câu ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ 
Bài mới: Soạn bài“Cuộc chia tay của những con búp bê”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...........
Tuần 1 	Ngày soạn: 26/08/2012
Tiết PPCT: 3 Ngày dạy: 29/08/2012
 Tiếng Việt: TỪ GHÉP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nhận diện được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập
2. Kỹ năng: 
- Nhận diện các loại từ ghép
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ 
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát
3. Thái độ: HS có ý thức trau dồi vốn từ và biết cách sử dụng từ từ ghép một cách hợp lí vào nói và viết
C.PHƯƠNG PHÁP: 
Phân tích, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp động não, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Bạn nào còn nhớ khái niệm từ ghép, thử nhắc lại cho cả lớp cùng nghe? 
3.Bài mới: Trong chương trình lớp sáu các em đã làm quen với khái niệm từ ghép. Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cấu tạo, trật từ sắp xếp và nghĩa của “Từ ghép”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/13
- GV: Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở VD, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?	
- HS thảo luận nhóm (nhóm 1, 2).	
- GV: Em có nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy? 
- HS: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- GV: treo bảng phụ ghi VD SGK/14.
- GV: Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trần bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếng phụ không?	 
- HS thảo luận nhóm (nhóm 3, 4).	
- GV: Từ ghép có mấy loại? Thế nào là từghép chính phụ? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
- HS trả lời, GV chốt ý.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/14.
- GV: So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau?	
-HS: +Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. +Bà: người đàn bà đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. 
+ Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi.
+Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn.
-GV: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?	 
-HS: Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai.	 
-GV: Cho biết nghĩa của từ ghép chính phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập?
HS trả lời, GV chốt ý.
HS đọc ghi nhớ SGK/14.	
LUYỆN TẬP
Bài 1:
GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bt 
- Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?
- Vì sao em lại xếp như vậy ?
Bài 2: GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ?
GV treo bảng phụ - hs lên điền từ 
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ?
Gọi hs trả lời 
- Trả lời tại sao ? 	
Bài 6: Gv làm mẫu từ “mát tay”:
- Mát tay : 
+ Mát : Chỉ trạng thái vật lý 
+ Tay : Bộ phận của cơ thể
- Mát tay: Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏiàkết quả khái quát hơn nghĩa của “mát” “tay”
- Hs tập giải nghĩa các từ còn lại
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- GV hướng dẫn HS tìm từ ghép trong văn bản “Mẹ tôi”.
- Đọc bài, tìm hiểu các ví dụ trong sgk.
Chuẩn bị bài “ Từ láy”: Đọc trước bài, tìm hiểu ví dụ và khái niệm trong phần ghi nhớ.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Cấu tạo từ ghép :
a. Từ ghép chính phụ
- bà ngoại: tiếng chính: bà 
 tiếng phụ: ngoại
- thơm phức: tiếng chính: thơm 
 tiếng phụ: phức
 Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính=> Từ ghép chính phụ
b. Từ ghép đẳng lập
- Quần áo, trầm bổng: không phân ra tiếng chính và tiếng phụ, các tiếng bình đẳng với nhau về quan hệ ngữ pháp.
=> Từ ghép đẳng lập
2. Nghĩa của từ ghép
a, Nghĩa của từ ghép chính phụ:
+ bà: người phụ nữ cao tuổi-> Nghĩa rộng
+ bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ-> Nghĩa hẹp.
 Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà
=> Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính: Tính chất phân nghĩa:
b, Nghĩa của từ ghép đẳng lập
+ quần áo: là hợp nghĩa của hai từ quần, áo
+ trầm bổng: hợp hai am thanh: trầm và bổng.
=> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó : Tính chất hợp nghĩa..
* Ghi nhớ sgk/14
II.LUYỆN TẬP:
Bài 1: 
- Từ ghép chính phụ: xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, lâu đời, cười nụ
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, đầu đuôi, ẩm ướt
Bài 2: Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui mắt, nhát gan.
Bài 3: Từ ghép đẳng lập 
- Núi non, núi sông ; ham thích, ham muốn; 
- Xinh đẹp, xinh tươi ; mặt mũi, mặt mày;
- Học hành, học hỏi ; tươi tốt, tươi tỉnh.
Bài 4: - Sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
- Sách vở là từ ghép đẳng lập hợp nghĩa chỉ chung các loại sách và vở của học sinh nên không nói một cuốn sách vở.
Bài 6: Nghĩa của các từ đã cho khái quát hơn nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
- Gang thép :
+ Gang : Chỉ một kim loại rắn giòn
+ Thép : Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn gang
- Gang thép : Chỉ một đức tính tốt của một người (Cứng rắn, cương quyết )
* Nhận xét: Nghĩa của các từ ghép trên khái quát hơn nghĩa của các tiếng.Có sự chuyển nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
- Khái quát lại các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép chính phụ, đẳng lập . Làm các bài tập còn lại . 
- Nhận diện từ ghép trong văn bản “Mẹ tôi”
Bài mới: Soạn bài “Từ láy” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................
Tuần 1 	Ngày soạn: 27/08/2012
Tiết PPCT: 4 	Ngày dạy: 01/09/2012
 Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản
- Biết vận dụng những liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Khái niệm liên kết trong văn bản
Yêu cầu về liên kết trong văn bản
2. Kỹ năng: 
Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản
Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết
3. Thái độ: 
 - HS có ý thức trau dồi và biết vận dụng tính liên kết vào thực tiễn đời sống
C.PHƯƠNG PHÁP: 
Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp động não, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2.Kiểm tra bài cũ: Học sinh nhắc lại kiến thức chung về văn bản:Văn bản là gì?Văn bản có tinh chất gì?
3.Bài mới: Mỗi văn bản phải có nội dung chủ đề nhất định. Vậy làm sao để văn bản truyền đạt được các nội dung chủ đề đó một cách dễ hiểu? Bài học “Liên kết trong văn bản” sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong sgk.
- Nếu En Ri Cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? (vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết )
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? 
HS: trả lời nêu khái niệm liên kết
GV: liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản
* Bài tập thêm: “Tôi đến trường. Em Thu bị ngã”. Ở đây nêu mấy thông tin? Những thông tin này như thế nào với nhau? 
HS: hai thông tin - không liên quan với nhau.
GV:Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau? HS:Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . )
GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK: Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa?	
HS: Giữa các câu không có các phương tiện ngôn ngữ để nối kết.Thêm vào “Còn bây giờ giấc ngủ”
 -Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
GV: Một Văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong Văn bản phải sự dụng các phương tiện gì?	
HS thảo luận nhóm, trình bày.	
GV nhận xét, chốt ý.	
HS đọc ghi nhớ .
LUYỆN TẬP
Bài 1
GV đọc đoạn văn, chia Hs làm 4 nhóm đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
HS làm việc nhóm sắp xếp và giải thích cách sắp xếp của nhóm.
 Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
Bài 2:GV hướng dẫn, gọi HS đọc và trả lời tại chỗ.
Bài 3 GV đọc, HS điền từ.
Bài 4: Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và giải thích cho Hs nghe.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: Đọc lại truyện, chú ý chi tiết chàng khoai đọc “khắc xuất”, “khắc nhập”
Bài mới: Chuẩn bị bài “ Bố cục trong văn bản”: Đọc bài, tìm hiểu ví dụ trong sgk.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
a.Tính liên kết của văn bản:
* Ví dụ sgk/17:
- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau.
-> Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
b,Phương tiện liên kết trong văn bản :
- Ví dụ a: thiếu tâm trạng của bố-> Thiếu nội dung.
- Ví dụ b:
+ Thêm cụm từ : còn bây giờ
+ Thay từ “Đứa trẻ”băng từ : con
-> Dùng từ, câu văn thích hợp để liên kết.
->Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung.
2. Kết luận
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
- Liên kết là làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Phương tiện liên kết: các từ ngữ, câu văn thích hợp.
* Ghi nhớ sgk/18
II. Luyện tập :
Bài 1 :
Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3
Bài 2 
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.
Bài 3 
Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là.
- Các câu chưa nối liền với nhau một cách hợp lí 
Bài 4: Giải thích: Nếu tách 2 câu văn khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ rời rạc. Nhưng nếu đặt trong văn bản, thì 2 câu vẫn liên kết với các câu khác làm thành một thể thống nhất.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Bài cũ: Tìm hiểu và phân tích tính liên kết trong văn bản “Cây tre trăm đốt”
- Bài mới: Soạn bài: “Bố cục trong văn bản”
E. RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 tuan 1.doc