A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh
1. Về kiến thức:
- Hiểu được những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích,chứng minh của tác giả.
- Nắm được những luận điểm nổi bật trong nghệ thuật lập luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, văn phong có tính khoa học.
2. Về kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng nhận biết và phân tích một văn bản nghị luận, chứng minh bố cục, hệ thống lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể.
3. Về thái độ: Giáo dục lòng tự hào và yêu mến Tiếng Việt. Một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.
Ngày soạn: 20/ 01/ 2012 Ngày dạy: 30/ 01/ 2012 Tiết 85/VB: Đọc thêm SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh 1. Về kiến thức: - Hiểu được những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích,chứng minh của tác giả. - Nắm được những luận điểm nổi bật trong nghệ thuật lập luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, văn phong có tính khoa học. 2. Về kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng nhận biết và phân tích một văn bản nghị luận, chứng minh bố cục, hệ thống lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể. 3. Về thái độ: Giáo dục lòng tự hào và yêu mến Tiếng Việt. Một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc. B. Chuẩn bị bài học 1. Giáo viên: - Dự kiến phương pháp, kĩ thuật dạy học: đọc tích cực, đặt câu hỏi, giảng bình, gợi tìm, động não, thảo luận nhóm. - Phương tiện dạy học: Tranh chân dung Đặng Thai Mai. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Theo hệ thống câu hỏi SGK. - Học bài cũ: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. C. Hoạt động dạy học 1. Ổn định lớp: Giáo viên kiểm tra sĩ số học sinh, lớp phó học tập báo cáo tình hình soạn bài của các em học sinh trong lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Để chứng minh vần đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta ,Hồ Chí Minh đã luận chứng theo những hệ thống nào ? Tác dụng của những luận chứng đó là gì? - Tác giả đã sử dụng nghệ thuật diễn đạt nào? 3. Bài mới: Từ trước cách mạng, nhà thơ Huy Cận đã viết bài thơ “ Nằm trong tiếng nói yêu thương” trong đó có những câu duyên dáng mà sâu sắc: Nằm trong tiếng nói yêu thương. Nằm trong tiếng Việt vấn vương 1 đời. Êm như tiếng mẹ đưa nôi... Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có những bài viết rất hay về tiếng Việt: Tiếng Việt của chúng ta rất giàu, tiếng ta giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta”. Giáo sư Đặng Thai Mai lại có những suy nghĩ riêng về vấn đề hấp dẫn và lý thú này. Hoạt động 1 – khởi động: Giáo viên giới thiệu bài học. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ FD KIẾN THỨC CƠ BẢNF Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản PP, KT: đặt câu hỏi , động não. GV: gọi hs đọc chú thích * - Em hãy nêu những nét chính về tác giả - tác phẩm? à Đặng Thai Mai. à Là đoạn trích trong bài nghiên cứu : Tiếng việt một biểu tượng hùng hồn của sức sống dân tộc( 1967) -Văn bản thuộc thể loại nào? - GV: nêu một số từ khó yêu cầu hs giải thích. àNêu theo Sgk. - Nhân chứng: người làm chứng, người có mặt. - GV hướng dẫn hs đọc: rõ ràng, mạch lạc, cần nhấn mạnh một số câu mở đầu và kết luận. - Gv đọc à hs đọc à nhận xét. - Nêu bố cục của văn bản? - Nội dung chính của mỗi phần? à Bố cục: 3 phần. - MB: “ Từ đầu.lịch sử” à Nhận định chung về tiếng việt (là một thứ tiếng đẹp và hay, giải thích nhận định ấy à luận điểm chính). - TB: “ Tiếp.văn nghệ” à Biểu hiện giàu đẹp của tiếng việt (chứng minh luận điểm trên) - KB: còn lại à sơ bộ kết luận về sức sống của tiếng Việt. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN BẢN. PP, KT: đặt câu hỏi , thảo luận , động não , giảng bình. GV yâu cầu HS đọc lại văn bản (đọc nhanh). Tìm hiểu nội dung của VB bản thông qua một số câu hỏi gợi ý. - Nêu câu văn khái quát phẩm chất của tiếng Việt (câu văn nêu luận điểm)? - Tác giả đã phát hiện phẩm chất của tiếng Việt trên những phương diện nào? - Vẻ đẹp của tiếng Việt được giải thích trên những yếu tố nào? - Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét tiếng việt là một thứ tiếng hay? GV giảng giải thêm cho học sinh sau khi các em trả lời: đoạn văn này liên kết 3 câu với ba nội dung: - Câu 1: Tiếng việt có..thứ tiếng hay à nhận xét khái quát về phẩm chất tiếng việt. - Câu 2: Nói thếcách đặt câu à giải thích cái đẹp của tiếng việt. - Câu 3: Nói thế ..thời kỳ lịch sử + 11 nguyên âm + 3 cặp nguyên âm đôi: ie, uô, ươ + Phụ âm: l,b... + 6 thanh điệu (Tiếng Hán có 4 thanh; Nga, Pháp có 2 thanh) àGiải thích cái hay của tiếng Việt. GV tiếp tục cho các em làm việt theo nhóm, tìm hiểu giá trị nghệ thuật của VB. - Qua đó em thấy cách lập luận của tác giả như thế nào? Tác dụng của phép lập luận này? - Chất nhạc của tiếng Việt được xác nhận trên chứng cứ nào trong đời sống và trong khoa học? - Nghệ thuật nghị luận ở trong bài này có gì nổi bật? *Hoạt động 3: Tổng kết . GV yêu cầu HS dựa vào những nội dung vừa tìm hiểu, khái quát lại những nội dung chính và những nét nghệ thuật tiêu biểu của VB. - Nghệ thuật nghị luận ở trong bài này có gì nổi bật? - Qua văn bản này ta thấy tác giả là người như thế nào? GV bổ sung, hoàn chỉnh, khắc sâu kiến thức cho các em. *** Tích hợp GDTTĐĐ Hồ Chí Minh: Lúc Bác còn sống, khi nói và viết cũng như khi hướng dẫn cho các Đ/C khác viết, Bác luôn chú trọng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Bác luôn khuyên mọi người nên dùng tiếng Việt để viết văn, không nên lạm dụng tiếng nước ngoài. YCHS đọc to. Rõ, chậm chi nhớ ở SGK. GV chuyển ý sang phần luyện tập. *Hoạt động 4: Luyện tập. PP, KT: đặt câu hỏi, động não , thực hành có hg dẫn GV yêu cầu HS xác định kĩ yêu cầu của từng bài tập trước khi làm bài. Bài 2 làm trên lớp. *** Đánh giá: Trong học tập và giao tiếp, em đã làm gì cho sự giàu đẹp của tiếng việt? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả tác phẩm: SGK/ 36 2. Đọc, giải thích từ khó: SGK/ 36 3. Thể loại: nghị luận PTBĐ: nghị luận . 4. Bố cục: 3 phần. II. Tìm hiểu văn bản. Giá trị nội dung - TV có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.: nó hài hòa về âm hưởng, thanh điệu, tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. - TV có đầy đủ để diễn đạt tư tưởng tình cảm của con người à Tác giả là nhà khoa học am hiểu tiếng Việt, trân trọng giá trị của tiếng Việt, yêu tiếng mẹ đẻ, có tinh thần dân tộc, tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt. Giá trị nghệ thuật. - Nghị luận bằng cách kết hợp giải thích, chứng minh với bình luận. - Các lý lẽ, chứng cứ nêu ra có sức thuyết phục ở tính khoa học. III. Tổng kết. Ghi nhớ SGK/ 37 IV. Luyện tập Bài tập 2 SGK/ 37 Tìm dẫn chứng thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, bài thơ đã học, đã đọc. 4. Củng cố: Nêu luận điểm chính và hệ thống luận cứ của bài. 5. Dặn dò: - Ở bài này: học ghi nhớ SGK, luận điểm chính và hệ thống luận cứ của bài, làm hoàn thành bài tập 1, đọc bài đọc thêm SGK/38. - Chuẩn bị cho tiết học sau: + Học bài cũ: Câu đặc biệt. + Chuẩn bị bài mới: Thêm trạng ngữ cho câu . Soạn phần I – SGK/ 39 - Xem trước bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh. ôôôôôôôôôôôôôôôôôôôôô&ôôôôôôôôôôôôôôôôôôôôô
Tài liệu đính kèm: