Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Trường TH & THCS Dân Chủ - Tuần 3

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Trường TH & THCS Dân Chủ - Tuần 3

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 Giúp HS:

 -Kiến thức: Hiểu khái niệm ca dao, dân ca. Nắm được nội dung, ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu cuả ca dao, dân ca.

 - Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích những bài ca dao trong văn bản trên.

 - Thái độ: Yêu thích ca dao dân ca.

B. CHUẨN BỊ

 - Thầy: SGK, SGV, SBT, vở BT, Thiết kế bài dạy NV7 , sách tham khảo.

 - Trò: Đọc thuộc lòng các bài ca dao trong SGK, trả lời CHĐH, Sưu tầm thêm 1 số bài ca dao cùng loại.

C. PHƯƠNG PHÁP

 - Phân tích, bình giảng, vấn đáp, hoạt động nhóm, tích hợp.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 I. Ổn định tổ chức

 II. Kiểm tra bài cũ:

 ? Tóm tắt ND văn bản " Cuộc chia tay ." Cảm nhận của em sau khi học xong VB ấy ?

 

doc 24 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 745Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Trường TH & THCS Dân Chủ - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:.././2009 Tuần 3 
Ngày giảng:././2009 Bài 3: Văn bản Tiết 9 
Ca dao - dân ca
Những câu hát về tình cảm gia đình
A. mục tiêu bài học
 Giúp HS:
 -Kiến thức: Hiểu khái niệm ca dao, dân ca. Nắm được nội dung, ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu cuả ca dao, dân ca.
 - Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích những bài ca dao trong văn bản trên.
 - Thái độ: Yêu thích ca dao dân ca.
B. chuẩn bị
 - Thầy: SGK, SGV, SBT, vở BT, Thiết kế bài dạy NV7 , sách tham khảo.
 - Trò: Đọc thuộc lòng các bài ca dao trong SGK, trả lời CHĐH, Sưu tầm thêm 1 số bài ca dao cùng loại. 
C. phương pháp
 - Phân tích, bình giảng, vấn đáp, hoạt động nhóm, tích hợp.
D. tiến trình dạy học
 I. ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Tóm tắt ND văn bản " Cuộc chia tay ..." Cảm nhận của em sau khi học xong VB ấy ?
 III. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về ca dao, dân ca 
? Quan sát chú thích dấu sao, em hiểu thế nào là ca dao, dân ca?
HS: PBYK theo chú thích SGK.
GV: * Chốt ghi ý cơ bản
* Bổ sung: ca dao, dân ca thuộc thể loại trữ tình (Trữ là bày tỏ, thể hiện; Tình: tình cảm, cảm xúc). Nội dung ca dao, dân ca chủ yếu phẩn ánh tâm tư, tình cảm trong tâm hồn của con người (tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu nam nữ, tình bạn, tình vợ chồng, than thân trách phận...)
- Thường sử dụng nhiều biện pháp tu từ, phép lặp hình ảnh, từ ngữ; lời ca dao, dân ca thường ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nhớ ( 2- 4 dòng)
- Là mẫu mực về tính hồn nhiên, cô đúc, sức gợi cảm và khả năng lưu truyền.
 Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích 
GV: Nêu yêu cầu đọc
- Giọng dịu nhẹ, chậm êm, tha thiết, tình cảm.
- Chú ý nhịp thơ lục bát 2/2/2 hoặc 4/4
 HS đọc và tìm hiểu chú thích SGK.
Hoạt động 3: Phân tích VB
? Tại sao 4 bài ca dao khác nhau lại có thể hợp thành một văn bản?
HS: Vì cả 4 bài đều có nội dung là tình cảm gia đình.
? Đọc lại 4 bài ca dao, cho biết: lời của từng bài CD là lời của ai nói với ai? Vì sao em khẳng định như vậy?
HS: 
- Bài 1: Lời mẹ ru con. Dựa vào 4 câu trong bài. 
- Bài 2: Lời người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ.
- Bài 3: Lời của con cháu nói với ông bà đã qua đời (tự nhớ)
- Bài 4: Có thể:
+ Lời người trên nói với con cháu.
+ Lời của anh em nói với nhau.
? 4 bài CD có thể chia thành mấy nội dung? Đó là những nội dung nào?
HS: 2 nd:
- Tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ ( B1,2,3).
- Tình cảm anh em (B4).
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu theo 2 nội dung.
HS: Đọc bài CD 1
? Bài ca 1 là lời của ai nói với ai?Về việc gì?
HS: Trả lời.
? Hãy giải thích cụm từ “cù lao chín chữ’ và cho biết nó có ý nghĩa khái quát điều gì?
HS: - Dựa vào chú thích SGK.
- ý nghĩa: khái quát công lao cha mẹ.
? “công cha, nghĩa mẹ” được so sánh, ví von như thế nào?Cách so sánh, ví von ấy có gì sâu sắc? thể hiện ý nghĩa gì?
HS: Trả lời như bảng chính.
?EEm có nhận xét gì về cách dùng hình ảnh so sánh ở đây?
HS: Hình ảnh so sánh phù hợp: lấy cái to lớn mênh mông, vô tận để so sánh với công lao cha mẹ. Chỉ có những hình ảnh to lớn vĩ đại ấy mới diễn tả hết công lao tình cảm to lớn của cha mẹ đối với con.
- Cách so sánh dân dã, quen thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu.
GVbình: Bài ca dùng lối nói ví quen thuộc của ca dao để biểu hiện công cha, nghĩa mẹ, lấy những cái to lớn, mênh mông, vĩnh hằng của thiên nhiên làm hình ảnh so sánh. Hai hình ảnh núi và biển đều được nhắc lại hai lần, có ý nghĩa biểu tượng. Văn hoá phương Đông so sánh người cha với trời hoặc với núi, người mẹ với đất hoặc với biển trong các cặp biểu tượng truyền thống. Nói công cha sánh đôi với nghĩa mẹ cũng là cách nói đối xứng truyền thống của nhân dân ta.
- Chỉ những hình ảnh to lớn, cao rộng không cùng và vĩnh hằng ấy mới diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ. Núi ngất trời, biển rộng mênh mông không thể nào đo được, cũng như công cha, nghĩa mẹ đối với con cái. Với những hình ảnh so sánh ấy, bài ca không phải là lời giáo huấn khô khan về chữ hiếu, các khái niệm công cha, nghĩa mẹ trở nên cụ thể, sinh động.
- Với âm điệu tâm tình, thành kính, sâu lắng, lời ru cất lên nghe ngọt ngào tha thiết; ấm áp trìu mến biết bao! Cù lao chín chữ ... con ơi! Con lớn lên trong vòng tay cha mẹ, biết bao công lao sinh thành dưỡng dục; Mẹ hi sinh tất cả vì con: " Sẵn sàng bỏ 1 năm hp để tránh .... Hi sinh tính mạng để cứu sống con". Tình yêu thương của cha mẹ như chỗ dựa vững chắc nâng đỡ tâm hồn, tình cảm của con: " Con dù lớn vẫn là con của mẹ, đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con"
? Công lao cha mẹ còn thể hiện qua từ ngữ nào ở câu CD cuối? Em có cảm nhận gì về tình cảm của người mẹ gửi gắm cho con ở đây?
HS: - Thể hiện qua cụm từ cù lao chín chữ.
- Lời nhắn nhủ, gửi gắm t/c ân tình, tha thiết, ấm áp, ngọt ngào của mẹ đối với con. Con hãy tạc dạ, ghi lòng để giữ trọng đạo đạo làm con. 
? Tìm những câu CD nói đến công cha nghĩa mẹ như bài 1?
H: - Công cha như núi Thái Sơn....
 - Công cha nặng lắm ... cưu mang.
 - Ngày nào em bé ... những ngày ước ao"
 HS đọc bài ca 2.
? Bài ca 2 là tâm trạng người con lấy chồng xa quê. Tâm trạng đó diễn ra trong không gian và thời gian nào?Không gian và thời gian ấy thường gợi lên tâm trạng như thế nào?
HS: -Thời gian: chiều chiều, thời điểm khi hoàng hôn xuống, ngày sắp tàn g gợi cảm giác buồn, cô đơn, thương nhớ. Đó là thời điểm của sự trở về đoàn tụ.
+ Từ chiều được lặp lại diễn tả thời gian lặp lại triền miên; không phải là 1 chiều mà nhiều chiều.
- Không gian: Ngõ sau, nơi vắng vẻ, khuất nẻo, heo hút, phù hợp với thời gian và tâm trạng, gợi nghĩ đến cảnh ngộ cô đơn lẻ loi của người phụ nữ trong gia đình dưới chế độ phong kiến, che giấu nỗi niềm riêng tư.
? Trong bối cảnh ấy, người con gái có hành động gì?
HS:- Hành động: Trông về, ruột đau ... diễn tả nỗi nhớ mong đau đáu, nỗi lòng quặn đau không nguôi khi nhớ về mẹ già, về quê hương, không biết chia sẻ cùng ai.
? Cách nói trong bài ca thứ hai có gì đặc biệt?Nêu cảm nhận của em về câu ca “Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”?
HS: Cách nói hoán dụ: lấy cái cụ thể để biểu thị cái trừu tượng ( Ruột đau quặng nỗi niềm thương nhớ cha mẹ, quê hương)
GV: Bài thơ thật buồn; cách sử dụng hình ảnh, thời gian, không gian, hành động, nỗi niềm đều toát lên nỗi buồn, đau đớn, xót xa, cô đơn, không biết sẻ chia cùng ai của người con gái lấy chồng xa. Trong cảnh " xuất giá tòng phu" trong xã hội phong kiến lắm quyền độc đoán, người phụ nữ phải che giấu nỗi niềm riêng tư: nỗi đau đáu nhớ thương cha mẹ; công ơn sinh thành dưỡng dục chưa được báo đáp .. có cả nỗi xót xa cho thân phận cảnh ngộ của mình.
? Em biết những bài CD nào diễn tả điều đó?
H: - Vẳng nghe chim vịt ... ruột đau"
 - Chiều chiều ra đứng bến sông
 Muốn về quê mẹ mà không có đò
HS: Đọc bài CD 3
? Bài ca dao 3 diễn tả tình cảm gì? Những tình cảm đó được diễn tả ntn? Cái hay của cách diễn tả đó?
HS: - Diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu, biết ơn đối với ông bà tổ tiên.
- Cái hay của cách diễn tả đó:
+ Dùng hình ảnh đơn sơ “nuộc lạt mái nhà” để diễn tả tình cảm. “Nuộc lạc” được hiểu: ( Chú thích) bao giờ cũng rất nhiềug Gợi sự nối kết bền chặt, không tách rời của sự vật cũng như của tình cảm huyết thống và công lao to lớn của ông bà trong việc gây dựng ngôi nhà, gây dựng gia đình.
+ Dùng từ “ngó lên” g Sự trân trọng, thành kính.
+ Phép so sánh tăng cấp, phổ biến trong CD: bao nhiêu, bấy nhiêu.
 + Bài CD có ý nghĩa nhắc nhở con cháu về cội nguồn.
? Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung trong 3 bài CD đầu?
HS: Khái quát.
GV bình: Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ là 1 những tình cảm thiêng liêng, cao quý của con người VN. Đó là nét đẹp của đạo lí truyền thống Uống nước nhớ nguồn mà mỗi chúng ta không ai có quyền được quên. Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ mà bài ca dao nhắc đến có sức lay động sâu sắc tâm hồn; trí tuệ của mỗi con người VN, có sức xuyên thấm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Tình cảm đối với ông bà cha mẹ thật là thiêng liêng nhưng trong gia đình, t/c anh em cũng không thể thiếu.
HS: Đọc bài CD 4 - Giải nghĩa từ người xa, bác mẹ, cùng thân.
? Từ đó có thể nhận thấy tình cảm anh em được cắt nghiã trên những cơ sở nào?
HS: Không phải người xa lạ, đều chung cha mẹ sinh ra, có quan hệ máu mủ ruột thịt.
? Tình cảm anh em được ví như thế nào? Cách ví ấy cho thấy sự sâu sắc nào trong tình cảm anh em?
HS: “Yêu nhau như thể chân tay”- chân tay liền một cơ thể, không bao giờ phụ nhau, không thể chia cắt.
? Cách sử dụng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong bài CD 4 ? Tác dụng?
HS: PBYK.
? Tình anh em gắn bó còn có ý nghĩa gì trong câu “anh em hoà thuận, hai thân vui vầy”?
HS: Tình cảm anh em gắn bó sẽ đem lại hạnh phúc, niềm vui cho cha mẹ, đây chính là một cách báo hiếu cha mẹ.
? Tình anh em hoà thuận là nét đẹp trong đạo lí dân tộc ta. Nhưng trong cổ tích lại có chuyện không hay về tình anh em như truyện “Cây khế”. Em nghĩ gì về điều này?
HS: Thảo luận nhóm bàn 3 phút.
 Mượn chuyện tham lam của người anh để cảnh báo: nếu đặt vật chất lên trên tình anh em sẽ bị trừng phạt đích đáng.
? Tìm 1 số câu ca dao tương tự ?
- Anh em như chân với tay.
- Rách lành ....đỡ đần.
- Chị ngã em nâng.
- Anh em như môi với răng.
- Môi hở răng lạnh.
GV: Khái quát: Bài 4 là tiếng hát về tình cảm anh em thân thương, ruột thịt. Trong quan hệ anh em, khác với “người xa”, có những chữ “cùng”, chữ “chung”, chữ “một” thật thiêng liêng: “cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân”. Anh em là hai nhưng lại là một: cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, sướng khổ có nhau trong một nhà.
Hoạt động 4: Tổng kết
?Từ văn bản trên, em cảm nhận được vẻ đẹp cao quý nào trong đời sống tinh thần của dân tộc ta?
HS: coi trọng tình nghĩa, công ơn
? Văn bản ca dao, dân ca thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
Hoạt đông 4: luyện tập
? Đọc lại 4 bài? Em có nhận xét gì về những tình cảm được diễn tả trong 4 bài CD?
- Em thích bài CD nào ? Vì sao?
HS: Tự bộc lộ
I.Tìm hiểu văn bản
1 Thể loại ca dao, dân ca
- Là thể lại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc. 
- ND: diễn tả đời sống nội tâm của con người.
+ Ca dao: lời thơ của dân ca.
+ Dân ca: những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
2. Đọc - tìm hiểu chú thích
II. Phân tích VB
1.Kết cấu, bố cục
- Bố cục: 2phần
2. Phân tích.
a. Tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ.
*. Bài ca 1:
- Là lời mẹ ru con, nói với con về công lao cha mẹ.
- Công cha – núi ngất trời.
 + nghĩa mẹ – nước biển Đông. 
-> Đặt công cha nghĩa mẹ ngang tầm với vẻ cao rộng và vĩnh cửu của thiên nhiên.
*. Bài ca 2
- Thời gian: chiều chiều.
- Không gian: ngõ sau.
-> Gợi lên tâm trạng buồn tủi, cô đơn.
- Cách nói hoán dụ: ruột đau.
-> Diễn tả nỗi nhớ cha mẹ, nỗi nhớ nhà da diết.
* ... n động xuống, lên liên tiếp.
g Nghĩa của từ láy tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh và sự hoà âm phối thanh giữa các tiếng.
b.So sánh nghĩa của tiếng gốc và nghĩa của từ láy:
- Mềm mại: Sắc thái biểu cảm hơn so với tiếng gốc mềm.
- Đo đỏ: Sắc thái nghĩa giảm nhẹ (nhạt hơn ) so với tiếng gốc đỏ
gNghĩa của từ láy có sắc thái riêng so với tiếng gốc.
3. Ghi nhớ: SGK /
III. Luyện tập
1. Bài tập 1:
- Từ láy toàn bộ: Bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp.
- Từ láy bộ phận: Nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, nặng nề.
2. Bài tập 2:
- Các tờ láy: lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
3. Bài tập 3:
IV. Củng cố:
? Từ láy có mấy loại? Đặc điểm mỗi loại?
? Nghĩa của từ láy hiểu ntn?
V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới.
- BTVN:
 + Thuộc 2 ghi nhớ; Hoàn thành BT 3,4,5 ( Tra từ điển và làm BT4)
 + Viết 1 đoạn văn ngắn ( Chủ đề tự chọn) có dùng từ láy? Phân loại?
- Bài mới: Đọc trả lời câu hỏi bài: Quá trình tạo lập VB
E. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:.././2009 	 Tuần 3	 
Ngày giảng:.././2009 Bài 3: Tập làm văn Tiết 12 
Quá trình tạo lập Văn bản
(viết bài tập làm văn số 1 ở nhà)
A. mục tiêu bài học
 Giúp HS:
- Kiến thức: Nắm được các bước của quá trình tạo lập 1 văn bản để viết tập làm văn 1 cách có phương pháp và hiệu quả.
 - Kỹ năng: Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong VBgBiết cách làm bài văn tự sự, miêu tả.
-Thái độ: Vận dụng quá trình tạo lập VB để làm bài.
B. chuẩn bị
- Thầy: SGK, SGV, Thiết kế bài dạy, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
- Trò: Học thuộc bài cũ, làm đủ bài tập.
C. phương pháp
- Quy nạp + vấn đáp, trao đổi, hđ cá nhân, nhóm, thực hành.
D. tiến ttrình dạy học
 I. ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ 
 ? Mạch lạc trong VB có những tính chất gì? Yêu cầu của 1 VB có tính mạch lạc? 
 Đọc đoạn văn đã cho trong phần BTVN? Xác định tính mạch lạc ?
 HS: Trả lời ghi nhớ.
 III. Bài mới
 * Giới thiệu bài : Chúng ta vừa học liên kết, bố cục và mạch lạc trong VB. Điều đó rất cần thiết trong quá trình tạo lập VB. Để tạo lập 1 VB cần có những bước nào? Trình tự các bước ra sao để tạo được 1 bố cục rõ ràng, 1 VB mạch lạc và có tính liên kết ? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Các bước tạo lập 1 văn bản 
? Nhắc lại: Thế nào là VB? Có mấy loại VB? ( Nói viết)
HS: Chuỗi lời nói, miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng PTBĐ phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
GV: Đưa ra tình huống:
- Em được nhà trường khen thưởng về thành tích học tập. Tan học, em muốn về thật nhanh để báo tin vui ấy cho mẹ. Để mẹ em hiểu được việc phấn đấu đạt thành tích trong học tập, em sẽ dùng kiểu VB nào? 
HS: Nói.
? Văn bản nói trên có nội dung gì?
HS: Lí do để có được kết quả học tập tốt như hôm nay.
? Nói cho ai nghe?
HS: Mẹ.
? Nói cho mẹ nghe để làm gì?
HS: để mẹ vui và tự hào về đứa con yêu quý của mẹ.
? Tình huống: Em có một người bạn ở xa, em muốn viết thư cho bạn và thông báo kết quả học tập:
- ở tình huống trên, chúng ta sẽ sử dụng loại văn bản nói hay viết?
- Văn bản có nội dung gì?
- Nói với ai?
- Để làm gì?
=> Như vậy, khi có nhu cầu giao tiếp, ta phải xác định văn bản nói hoặc viết và muốn giao tiếp có hiệu quả, trước hết phải định hướng về nội dung, đối tượng và mục đích.
? Với mỗi văn bản chúng ta phải trả lời cho những câu hỏi gì? 
HS :
- Viết cho ai? ( Đối tượng viết)
- Viết để làm gì? ( Mục đích viết)
- Viết về cái gì? ( ND viết)
- Viết ntn?( Cách thức viết)
? Nếu bỏ qua (1) trong 4 vấn đề đó có được ko?
Vì sao phải xác định rõ 4 vấn đề đó?
HS: 
- Xác định đối tượng viếtg cách viết, cách xưng hô phù hợp, cách dùng từ ngữ hợp lí.
- Xác định mục đích viết gChọn nội dung và phương thức biểu đạt.
- Xác định nội dung viết gĐể tránh lạc đề, xa đề, lan man.
- Xác định cách viết g Giúp người viết đi đúng hướng, viết rõ ràng, mạch lạc, người đọc dễ tiếp nhận VB g hiệu quả giao tiếp cao.
a Bỏ qua 1 trong 4 vấn đề đều không được, không tạo ra VB hiệu quả.
GV: Kết luận : - Việc xác định 4 vấn đề đó là bước định hướng tạo lập VB.
GV : Ghi bảng chính ( * Định hướng VB)
? Sau khi đã xác định được 4 vấn đề đó, cần phải làm những việc gì để viết được VB? chọn 1 trong 2 đáp án sau:
 A. Viết ngay VB.
 B.Tìm ý và sắp xếp các ý.
? Tại sao phải tìm ý, sắp xếp các ý trước khi tạo lập Vb?
HS: - Tạo bố cục rõ ràng, rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng Vb.
- Tạo cho ND VB có sự thống nhất; tránh thiếu hoặc trùng lặp ý.
? Bước định hướng VB và tìm ý, sắp xếp các ý giống với những yêu cầu nào trước khi làm bài TLV?
H: - Định hướng VB = tìm hiểu đề.
- Tìm ý, sắp xếp ý = tìm ý, lập dàn ý.
? Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo thành 1 vb chưa? Vì sao?
HS: Mới có ý - dàn ý g chưa có 1 văn bản vì : trong thực tế người ta không thể giao tiếp bằng những ý cơ bản mà các ý ấy phải được diễn đạt thành câu, thành lời mạch lạc, rõ ràng g người nghe mới hiểu.
? Vậy sau bước tìm ý, lập dàn ý, ta phải làm gì? Tạo lập VB bằng cách nào?
HS: PB như bảng chính.
?: Đây có phải bước quan trọng không? Vì sao?
HS: + Bước quan trọng nhất vì: Diễn đạt thành lời, chính là việc chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình tạo lập văn bản.
+ Số lượng câu chữ nhiều nhất so với toàn VB.
+ Yêu cầu giao tiếp chủ yếu thực hiện trong phần này.
? Việc viết thành văn (tạo lập Vb) cần đạt những y/c gì?
HS: Lựa chọn
GV: Chốt:
GV: - Trong sản xuất bao giờ cũng có bước kiểm tra sản phẩm, 1 nhà văn sau khi viết xong tác phẩm, bao giờ cũng kiểm tra lại bản thảo.
- Có thể coi Vb là 1 loại sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không? Nếu có thì sự kiểm tra ấy dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào? Mục đích kiểm tra để làm gì?
HS: - Cần kiểm tra VB.
GV: Kết luận: Khi tạo lập VB khó tránh khỏi những sai sót, bước kiểm tra rất quan trọng.
? Từ những VD vừa phân tích , hãy nêu các bước để tạo lập 1 Vb?
HS: - Nêu 4 bước như phần I(2) trên.
Hoạt động 2 : Đọc ghi nhớ / 46.
? Em đã thực hiện 4 bước đó khi tạo lập Vb chưa? Em rút ra được kinh nghiệm gì cho mình sau khi học xong bài này?
HS: Nêu những lỗi trong quá trình tạo lập VB:
+ Định hướng qua loa, đại khái, không đầy đủ.
+ Bỏ bước tìm ý, lập dàn ý, viết văn bản ngay.
+ Diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp .... sai nhiều
+ ít kiểm tra lại VB để sửa.
 gTạo thói quen xấu, bài viết yếu, diễn đạt lủng củng, không đáp ứng được yêu cầu của bàig điểm thấp.
Hoạt động 3 : Luyện tập
I. Các bước tạo lập văn bản 
1. Ví dụ: SGK/45
2.Nhận xét:
- Khi có nhu cầu giao tiếp g tạo lập VB (nói - viết).
Bước 1:
* Định hướng VB
 - Viết cho ai?
 - Viết để làm gì?
 - Viết về cái gì?
 - Viết ntn?
Bước 2:
* Tìm ý và sắp xếp các ý.
- Tạo ra bố cục rõ ràng, mạch lạc, hợp lí
Bước3:
* Tạo lập VB
- Viết các ý, đoạn văn, câu
đúng chính tả, ngữ pháp, dùng từ chính xác, sát bố cục, có sự liên kết mạch lạc, lời văn trong sáng.
Bước 4:
* Kiểm tra Vb
- Dựa vào các yêu cầu đã nêu
- Sưả chữa (nếu có lỗi ...)
3. Ghi nhớ: SGK/46
II. Luyện tập
Bài tập1(46)
- HS : Đọc – xác định các yêu cầu trong bài tập số 1.
- GV: Yêu cầu HS lấy 1 bài TLV gần nhất ( Kiểm tra HK2) . Dựa vào bài TLV đó - HS trả lời các câu hỏi.
- Cho HS về nhà làm BT 1.
Bài tập 2 ( 46)
- HS : Đọc bài tập 2/46 ( Thảo luận nhóm)
 Xác định yêu cầu của BT2: Cách làm đã phù hợp chưa? Điều chỉnh:
* Bạn đã định hướng VB sai:
 + Viết cho ai? ( Chưa xác định được đối tượng nghe báo cáo là các bạn HS chứ không phải là thầy cô g xưng hô chưa phù hợp )
 + Chưa xác định được viết cái gì? ( ND Viết)
( ND cần viết: Báo cáo kinh nghiệm học tập, lại viết học thế nào và thành tích học tập)
* Điều chỉnh:
 - Cách xưng hô phù hợp với đối tượng là HS ( tôi - các bạn)
 - ND báo cáo: Kinh nghiệm học tập: Từ thực tế học tập grút ra những kinh nghiệm.
Bài tập 3( 47) 
 a, ( Thảo luận nhóm) Dàn bài không bắt buộc phải viết thành những câu trọn vẹn đúng ngữ pháp và các câu không nhất thiết phải liên kết chặt chẽ.
 Vì : - Dàn bài chỉ là ý cơ bản , là cái "sườn" để tạo lập VB.
 - Nếu viết thành những câu trọn vẹn, đúng ngữ pháp, liên kết gmất thời gian tập trung cho bước tạo lập VB.
 b . Để phân biệt được các mục lớn, nhỏ trong dàn bài:
 + Sau mỗi phần mỗi mục, mỗi ý lớn, ý nhỏ, phải xuống dòng.
 + Mỗi phần, mỗi mục phải được kí hiệu rõ ràng, theo thứ tự lớn, nhỏ.
 VD: Phần lớn nhất: Kí hiệu số la mã
 Các ý nhỏ hơn lần lượt kí hiệu là chữ số thường, chữ cái thường, hoa thị, gạch ngang đầu dòng...
 + Các phần các mục ngang nhau phải viết thẳng hàng; dùng kí hiệu tương đương; ý nhỏ hơn viết lùi vào so với ý lớn hơn:
Bài tập 4(47):
 - HS: Xác định được để viết bức thư phải thực hiện 4 bước:
 - Xác định từ ngữ quan trọng trong đề bài.
 - Thực hiện các bước theo yêu cầu của GV. Gọi HS thực hiện 2 bước đầu:
1, Định hướng VB:
 - Đối tượng viết thư: Bố.
 - Mục đích Viết thư: Để bố hiểu, tha thứ.
 - ND viết: Nỗi ân hận đã trót nói lời thiếu vô lễ với mẹ.
 - Cách viết: + Thư ( kể + biểu cảm)
 + Hồi tưởng - Hiện tại.
2. Tìm ý, lập dàn ý:
 - HS xác định lại bố cục của 1 bức thư.
 - Chọn, ngôi kể: Xưng hô: con.
 g Yêu cầu HS lập dàn ý - chú ý trình bày theo sơ đồ.
 a, Mở bài:
 - Nêu lý do viết thư.
 b, Thân bài:
 - Nỗi ân hận của E- r- cô sau khi đọc thư bố.
 - Hồi tưởng lại thái độ của mình đối với mẹ.
 - Tự đánh giá, bộc lộ thái độ, tình cảm về mình, về công lao của mẹ, về lời dạy bảo của bố.
 - Lời xin lỗi - Lời hứa - Cần xin tha thứ.
 c. Kết bài: Cuối thư: Lời chúc - bài học thấm thía.
3, tạo lập VB:
- Cho HS: Viết phần mở bài , ý 1(2) trong phần thân bài, phần kết bài.
4, Kiểm tra Vb:
- GV + HS nhận xét – sửa chữa bài viết trên.
IV. Củng cố
? - Qúa trình tạo lập 1 văn bản gồm những bước nào? Thực hiện 4 bước đó có tác dụng gì?
V. Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài mới.
*BTVN
 - Làm BT1; hoàn thành việc tạo lập văn bản cho BT4.
 - Thuộc ghi nhớ / 46.
 *Viết bài tập làm văn số 1:
 - Đề bài: Kể lại 1 câu chuyện cảm động mà em đã gặp ở trường.
1, yêu cầu: 
- Viết đúng đặc trưng thể loại tự sự : có NV, sv ngôi kể ... phù hợp.
- ND : Câu chuyện cảm động đã gặp ở trường ( t/ bạn hoặc tình thầy trò ...) có ý nghĩa, thực sự cảm động.
2, Biểu điểm:
a, MB: ( 2đ)
 - Câu chuyện đó là gì: xảy ra ở đâu?
 - Vì sao đó là câu chuyện cảm động?
b, Thân bài: ( 3đ)
 - Câu chuyện bắt đầu ntn? ế Diễn biến ra sao?
 + kể rõ trình tự SV xảy ra, hđ NV trong truyện
 + Nhấn mạnh những chi tiết thấy xúc động
c. Kết bài: ( 1đ)
 - Kết thúc truyện
 - Bộc lộ suy nghĩ, T/c...
* Hướng dẫn bài mới:
 - Đọc - trả lời câu hỏi bài" Những câu hát than thân"
E. rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3.doc