Giáo án môn Ngữ văn 7, học kì I

Giáo án môn Ngữ văn 7, học kì I

I - Mục tiêu cần đạt:

1. Về nội dung.

- Học sinh cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường.

- Học sinh có lòng thương yêu, kính trọng mẹ, đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người.

2. Về phương pháp.

 Khai thác nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của người mẹ, bảo đảm khai thác bài văn theo logic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng Việt và Giảng văn.

II - Nội dung và tiến trình tiết dạy:

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

 Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở cũng như việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 

doc 172 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 947Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7, học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Bài 1 
Tiết 1
 Cổng trường mở ra 
 Lí Lan 
I - Mục tiêu cần đạt:
1. Về nội dung. 
Học sinh cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường.
Học sinh có lòng thương yêu, kính trọng mẹ, đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người. 
2. Về phương pháp.
 Khai thác nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của người mẹ, bảo đảm khai thác bài văn theo logic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng Việt và Giảng văn.
II - Nội dung và tiến trình tiết dạy:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
 Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở cũng như việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu văn bản.
 Giáo viên gợi lại kỷ niệm của học sinh khi vào lớp 1 để vào bài.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chung văn bản.
Giáo viên hướng dẫn cách đọc và yêu cầu học sinh đọc rõ ràng, tình cảm.
Hai học sinh nối nhau đọc theo hai đoạn:
 + Đoạn 1: Từ đầu... “ Ngủ sớm ”.
 + Đoạn 2: Còn lại.
Học sinh, giáo viên nhận xét.
Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.
Học sinh đặt câu với các từ ghép ( trong và ngoài chú thích ) để kiểm tra việc hiểu các từ ghép đó. 
 Ví dụ: Thiết giáp, khai trường, dọn dẹp, gầm ghế, chân bàn, mẫu giáo.....
Học sinh kể tóm tắt văn bản, nêu cảm thụ tổng quát của mình về văn bản.
Học sinh cho biết, văn bản có bố cục mấy phần? Nội dung của từng phần.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết.
Đêm trước ngày khai trường của con, khi nhìn con ngủ, mẹ đã nghĩ những gì?
( + Giấc ngủ của con.
 + Tâm trạng của con trước khi con ngủ.
 + Những việc làm của con.
 + Con trong ngày đầu tiên đi học ).
Mẹ nghĩ về những điều ấy như thế nào? Và mẹ trở lên như thế nào trước những suy nghĩ ấy? Điều này có gì mâu thuẫn với đứa con của mẹ?
Qua đây, các em cảm nhận được điều gì từ người mẹ?
Mẹ nghĩ thế nào về ngày đầu tiên mẹ đi học?
Các em nghĩ gì về câu “ Hôm nay tôi đi học ” khi nhớ lại ngày các con vào lớp một?
ấn tượng của mẹ về ngày đầu tiên đi học có gì đặc biệt?
ấn tượng đó vang lên như thế nào trong tâm trí mẹ? Đến nỗi chẳng còn lo lắng gì mà mẹ vẫn không ngủ được?
( Như tiếng đọc bài trầm bổng về bài học vỡ lòng đầu tiên ).
Con có nhận xét gì về cảm xúc của mẹ đối với ngày đầu đi học?
Vì sao trước ngày khai trường của con, mẹ lại nhớ về ngày khai trường của mẹ?
( “ Mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con ” ).
Câu nào ở đoạn văn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ một cách tự nhiên?
( Câu đầu đoạn ).
Mẹ nghĩ đến trách nhiệm của xã hội ở nước Nhật đối với ngày khai trường như thế nào? Hãy tìm các từ ghép trong đoạn này nhằm miêu tả quang cảnh đó?
Trong đoạn văn này, câu nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
( “ Ai cũng biết ..... sau này ” ).
Em hiểu câu nói đó như thế nào?
( Rất quan trọng và vì vậy không thể có một sai lầm dù nhỏ nào ).
Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cách cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra ”?
Theo em, thế giới kỳ diệu đó là gì?
Đến bây giờ, là học sinh lớp 7 em cảm nhận được thế giới kỳ diệu đó như thế nào? 
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản.
Trong bài văn, có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Cách viết này có tác dụng gì?
Văn bản là một chuỗi những suy nghĩ của người mẹ, theo em những tâm tư ấy có logic không? 
Qua đó em thấy được giá trị nghệ thuật gì từ tác phẩm?
Qua những gì vừa phân tích, em thấy được những ý nghĩa sâu sắc nào từ văn bản?
Học sinh đọc lại phần “ Ghi nhớ ” SGK.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Học sinh nhớ lại ngày đầu đi học và viết thành một đoạn văn. Em có cho rằng, trong quãng đời học sinh mình đã trải qua, đó là ngày để lại ấn tượng sâu đậm nhất hay không?
Học sinh viết.
Giáo viên cử một vài đại diện đọc.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung. 
I - Đọc, tìm hiểu chung.
1. Đọc, tìm hiểu chú thích.
2. Đại ý: Tâm trạng của người mẹ trong ngày đầu con đến trường.
3. Bố cục: Gồm hai phần.
+ Mẹ trước khi đi ngủ.
+ Mẹ khi đi ngủ.
Mẹ nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mẹ.
Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở Nhật.
Mẹ nghĩ về giây phút con bước qua cổng trường.
II - Tìm hiểu chung.
1. Mẹ trước khi đi ngủ. 
+ Mẹ: Miên man với những suy nghĩ về con, không làm 
được gì cho mình.
+ Con: Vô tư, hồn nhiên, thanh thản.
đ Một người mẹ đầy yêu thương, thấu hiểu và lo lắng cho con.
2. Mẹ khi đi ngủ.
a. Mẹ nhớ về ngày đầu tiên mình đi học.
Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến.
Nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng. 
đ Cảm xúc chân thật, sâu sắc, trân trọng mái trường, coi trọng việc học.
b. Cảm nghĩ của mẹ về ngày khai trường ở Nhật. 
Ngày khai trường là của toàn xã hội.
Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với thế hệ trẻ.
c. Cảm nghĩ của mẹ về ngày mai – khi con bước vào cổng trường.
Con bước vào cổng trường là bước vào thế giới kỳ diệu.
Thế giới đó là tri thức, sự hiểu biết, tình cảm, đạo lý, tình bạn, tình thầy trò .....
III - Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
+ Từ ngữ nhẹ nhàng, kín đáo như lời tâm sự.
+ Thể hiện ngòi bút miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc.
2. Nội dung.
+ Tình cảm yêu thương sâu sắc của mẹ
+ Vai trò to lớn của nhà trường đối với con người.
IV - Luyện tập.
4. Hướng dẫn về nhà:
Học sinh học kỹ bài, nêu cảm nhận của mình về văn bản đã học.
Đọc thêm văn bản “ Trường học ” và suy nghĩ xem bài đọc thêm đã giúp em hăng say học tập như thế nào?
Soạn bài “ Mẹ tôi ”. 
Tiết 2
Mẹ tôi
 - ét - môn - đô - đơ - A - mi - xi
I - Mục tiêu cần đạt.
1. Về nội dung.
Học sinh hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của đứa con đối với mẹ.
Thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
2. Về phương pháp.
 Khai thác nghệ thuật của một bức thư mang tính văn học để thấy được sự thuyết phục của lời thư, tiếp tục tích hợp với Tiếng Việt về từ ghép và với Tập làm văn về cách liên kết văn bản.
II - Nội dung và tiến trình tiết dạy:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Một học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung: Sau khi học bài “ Cổng trường mở ra ” con thấy được vai trò quan trọng nào của nhà trường đối với con người?
Năm học sinh làm ra giấy, giáo viên thu chấm điểm: Trong văn bản “ Cổng trường mở ra ” con thích câu văn nào nhất? Vì sao?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Học sinh cho biết, qua văn bản “ Cổng trường mở ra ” tâm trạng, tình cảm của người mẹ đối với con hiện lên như thế nào? Từ đó rút ra bài học sâu sắc gì?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nêu vấn đề:
 Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “ Mẹ tôi ” sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung văn bản.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Rõ ràng, ngắt
 dấu, không phát âm sai, thể hiện tình cảm, tâm 
 trạng của người cha đối với con, người chồng đối 
 với vợ. 
Hai học sinh nối nhau đọc theo hai đoạn:
 + Đoạn 1: Từ đầu ..... mất mẹ.
 + Đoạn 2: Còn lại.
Học sinh, giáo viên nhận xét cách đọc của bạn.
Giáo viên giới thiệu qua về cuốn “ Những tấm lòng cao cả ” nói về nhật ký của cậu bé En–ri–cô, 11 tuổi, học tiểu học, người ý, ghi lại những bức thư của bố, mẹ, chuyện ở lớp.
Giáo viên kiểm tra việc học chú thích của học sinh, đặc biệt là các từ ghép. 
Giáo viên giải thích thêm các từ mà học sinh chưa hiểu.
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “ Mẹ tôi ”?
Học sinh thảo luận, trả lời.
Giáo viên nhận xét, bổ sung rồi chốt lại.
Giáo viên nói thêm: Qua bức thư người bố gửi cho con, người đọc thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao. Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ những tình cảm và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói được một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ, hy sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình.
Học sinh tóm tắt bức thư trong vài câu và tìm ý chính cũng như một cấu trúc phân tích.
Học sinh phát biểu
Giáo viên nhận xét, bổ sung. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh cảm thụ các chi tiết chính của bức thư.
Học sinh đọc đoạn giới thiệu bức thư của bố, cho biết En–ri–cô đã có thái độ như thế nào với mẹ?
(Thốt ra một lời thiếu lễ độ )
Con hãy giải thích từ ghép “ lễ độ ” và thử tưởng tượng xem En–ri–cô đã thốt ra một lời thiếu lễ độ như thế nào đối với mẹ để đến nỗi người bố phải xúc động cầm bút viết một lá thư?
Học sinh trao đổi, trả lời.
Học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung.
Trước thái độ của En–ri–cô với mẹ, đầu tiên người bố có thái độ như thế nào?
( Xúc động)
Hãy tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi biết con hỗn láo với mẹ?
( “ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy ” ).
Phân tích từ ghép “ nhát dao ” và sự so sánh trên đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào?
Trong sự đau đớn đến tột độ, người bố đã gợi lại ở En–ri–cô hình ảnh người mẹ. Mẹ của En–ri–cô là người như thế nào? Căn cứ vào đâu mà con có được nhận xét như thế?
( + Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở của En–ri–cô.
 + Quằn quại vì nỗi lo sợ.
 + Khóc nức nở khi nghĩ rằng mất con.
 + Bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn ......) .
Tại sao thể hiện sự tức giận, đau đớn của mình mà người bố lại gợi đến mẹ? Con hãy thử nói tại sao trong thư bố En–ri–cô lại gọi, lại hỏi: “ En–
 ri–cô của bố ạ ! ”, “ Hãy nghĩ xem En–ri–cô à !”,
 “ Hãy nghĩ kỹ điều này En–ri–cô ạ ”......?
( + Đó là lý do khiến bố đau lòng.
 + Khắc sâu hình ảnh mẹ trong lòng En–ri–cô). 
Sau khi gợi lại hình ảnh người mẹ trong lòng En–ri–cô, người bố có thái độ như thế nào đối với con?
(Khuyên con xin lỗi mẹ).
Học sinh đọc thầm lại đoạn “ Hãy nghĩ kỹ điều này ..... của con được ” tìm những lời khuyên chân thành, thấm thía nhất của người bố đối với En–ri–cô?
( + Ngày buồn thảm nhất là ngày mất mẹ.
 + Không thể sống thanh thản, yên tĩnh khi phạm lỗi với mẹ.
 + Phải thương yêu kính trọng bố, mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào trà đạp lên tình thương yêu đó.
 + Phải xin lỗi mẹ ..... ).
Trong những lời khuyên đó, con tâm đắc nhất lời nào? Tại sao?
Trước thái độ của bố, En–ri–cô có phản ứng lại như thế nào?
(Xúc động vô cùng)
Qua đây, thái độ của con như thế nào? Tại sao?
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh t ...  cục rõ ràng chưa? Tự sự và miêu tả trong bài có giúp cho việc biểu cảm hay lấn át cảm xúc? Từ ngữ dùng chính xác chưa ...
Giáo viên nhận xét.
Giáo viên gọi một số học sinh có bai9f đạt điểm cao lên đọc bài của mình.
Lớp nhận xét về thể loại, bố cục, cách dùng từ, cách biểu cảm ... 
Giáo viên nhận xét.
Giáo viên gọi một vài học sinh nêu ra ưu điểm, khuyết điểm trong bài viết lần này của lớp —> Rút kinh nghiệm để làm tốt bài kiểm tra học kỳ.
Giáo viên nhấn mạnh lại những ưu khuyết điểm của học sinh và đưa ra hướng sửa chữa.
Giáo viên giải đáp những thắc mắc của học sinh 
 —> Lấy điểm.
Đề
 Viết một bài văn biểu cảm về một người mà em yêu quý và ngưỡng mộ ( người thân, thầy cô, bạn bè ... ).
4. Hướng dẫn về nhà.
Học sinh nào viết bài chưa đạt về nhà làm lại.
Ôn tập kỹ văn biểu cảm.
Tiết 67, 68
 ôn tập tác phẩm trữ tình. 
I - Mục tiêu cần đạt.
 Giúp học sinh:
Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và đặc điểm nghệ thuật của nó.
Củng cố những kiến thức cơ bản về những bài thơ trữ tình đã học, nắm được nội dung, nghệ thuật của chúng.
II - Nội dung và tiến trình tiết dạy.
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Học sinh kể tên một số tác phẩm trữ tình đã học, cho biết thể loại, phương thức biểu đạt, tên tác giả của các tác phẩm đó.
Lớp, giáo viên nhận xét, bổ sung.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập, nhớ lại tên tác giả của các tác phẩm trữ tình đã học.
Học sinh tự làm ra vở.
Hai bạn học sinh đưa bài cho nhau để kiểm tra, những bạn nào chưa làm chính xác, yêu cầu bạn bên cạnh đánh dấu chỗ chưa chính xác và đọc trước lớp.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập, nhớ lại nội dung của các tác phẩm trữ tình.
Học sinh khớp tên tác phẩm và nội dung tư tưởng, tình cảm biểu hiện.
Học sinh kiểm tra chéo nhau.
Giáo viên gọi một vài học sinh phát biểu.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh ôn tập thể thơ của các tác phẩm trữ tình.
Học sinh sắp xếp lại tên tác phẩm ( đoạn trích ) cho khớp với thể thơ.
Học sinh kiểm tra chéo lẫn nhau.
Giáo viên gọi một số học sinh trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Học sinh cho biết thế nào là thơ tuyệt cú Đường luật? ( là thơ thất ngôn tứ tuyệt ).
Con hãy cho biết, ngoài những bài thơ trong bài tập 3 ra, còn có bài nào cũng thuộc thể thơ này?
( “ Bánh trôi nước ”, “ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra ” ... ). 
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh ôn tập phương thức biểu đạt của tác phẩm trữ tình.
Học sinh thảo luận nhóm bài tập 4: theo con ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai? Vì sao?
Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh nhớ lại một số đặc điểm của ca dao.
Học sinh suy nghĩ, tự điền vào chỗ trống rồi giải thích lý do vì sao mình điền như thế?
Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời.
Lớp tranh luận, bổ sung.
Giáo viên chốt lại đáp án đúng.
Hoạt động 6: Củng cố, ghi nhớ.
Giáo viên chốt lại: thơ và ca dao là những tác phẩm trữ tình tiêu biểu. Tuy nhiên cũng có những loại văn xuôi trữ tình mang nặng tính chất trữ tình như tuỳ bút.
Con hãy kể tên một số tác phẩm tuỳ bút đã học, cho biết tên tác giả, nội dung và nghệ thuật của chúng.
Học sinh trả lời —> Lớp, giáo viên nhận xét, bổ sung.
Giáo viên gọi một vài học sinh đọc to phần ghi nhớ SGK / 182.
Giáo viên nhắc nhở học sinh ghi nhớ phần ghi nhớ SGK / 182.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Học sinh đọc yêu cầu và nội dung bài tập 1 SGK / 192.
Lớp chia nhóm, thảo luận: nội dung trữ tình và hình thức thể hiện của 2 câu thơ.
Giáo viên gọi đại diện các nhóm trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh thảo luận: so sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương đất nước và cách thể hiện tình cảm đó ở 2 bài: “ Tĩnh dạ tứ ” và “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ”.
Giáo viên gọi đại diện một số học sinh trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh thảo luận, lựa chọn những câu trả lời đúng và giải thích tại sao những câu còn lại không đúng?
Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh hãy kể tên các thể loại văn học thuộc về các tác phẩm trữ tình.
Giáo viên gọi một số học sinh trả lời.
- Lớp, giáo viên nhận xét, bổ sung.
Bài 1 ( SGK / 180 ).
Bài 2 ( SGK / 180, 181 ).
Bài 3 ( SGK / 181 ).
Bài 4 ( SGK / 181, 182 ).
Bài 5 ( SGK / 182 ).
Bài 1 ( SGK / 192 ).
- Nội dung trữ tình: buồn, lo lắng thường trực.
- Hình thức: ở cả 2 câu, dòng T1 là biểu cảm trực tiếp, dòng T2 là biểu cảm gián tiếp ( câu 1: tả, kể; câu 2: ẩn dụ ).
Bài 2 ( SGK / 192 ).
- “ Tĩnh dạ tứ ”: tình cảm biểu hiện lúc xa quê; thể hiện trực tiếp, nhẹ nhàng, sâu lắng.
- “ Hồi hương ngẫu thư ”: tình cảm biểu hiện lúc về quê, thể hiện gián tiếp nhưng đầy ngậm ngùi, chua xót.
Bài 4 ( SGK / 193 ).
 Những câu đúng: b, c, e.
4. Hướng dẫn về nhà.
Học sinh học kỹ các tác phẩm trữ tình đã học, lập bảng thống kê: thể loại, tên tác phẩm, tên tác giả, nội dung chính, nghệ thuật. Làm bài tập 3 SGK / 192.
Ôn lại tất cả các kiến thức về Tiếng Việt đã học từ đầu năm.
Tuần 18
Bài 16, 17 
Tiết 69
 ôn tập tiếng việt. 
I - Mục tiêu cần đạt.
 Giúp học sinh:
Củng cố các kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kỳ 1 về: từ láy, từ ghép, đại từ, quan hệ từ, yếu tố Hán Việt, thành ngữ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, điệp ngữ, chơi chữ ...
Luyện tập các kỹ năng tổng hợp về nhận diện từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ để nói, viết ...
II - Nội dung và tiến trình tiết dạy.
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
 Giáo viên kiểm tra phần soạn bài của học sinh.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập các kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt.
HS nhắc lại khái niệm từ ghép, từ láy, đại từ.
Học sinh ghi nhớ sơ đồ bài 1 SGK / 183 và lấy ví dụ theo yêu cầu của bài.
Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời.
Lớp, giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập quan hệ từ.
Học sinh nhắc lại khái niệm quan hệ từ, danh từ, động từ, tính từ và cho biết chức năng ngữ pháp của các từ loại này.
Học sinh lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về ý nghĩa và chức năng.
( 1 học sinh lên bảng làm, cả lớp làm ra vở ).
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh ôn tập từ Hán Việt.
Học sinh tự giải thích các yếu tố Hán Việt trong bài tập 3 SGK / 184.
Giáo viên gọi một vài học sinh đọc kết quả giải nghĩa của mình.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh ôn tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ.
Học sinh nhắc lại khái niệm: từ đồng nghĩa, trái nghĩa,đồng âm, thành ngữ ( vào vở ).
Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh cho biết:
+ Tại sao lại có hiện tượng đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Ví dụ?
+ Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? Ví dụ?
+ Thành ngữ có thể giữ chức vụ gì trong câu? Ví dụ?
Học sinh tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ sau: bé ( về mặt kích thước, khối lượng ), thắng, chăm chỉ —> Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng làm, còn lại lớp làm ra vở —> Lớp nhận xét, bổ sung —> Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt: Bách chiến bách thắng, bán tín bán nghi, kim chi ngọc diệp, khẩu phật tâm xà —> Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời —> Lớp nhận xét, bổ sung —> Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh ôn tập điệp ngữ, chơi chữ.
Học sinh nhắc lại:
+ Thế nào là điệp ngữ? Có mấy dạng điệp ngữ?
+ Thế nào là chơi chữ? Có mấy lối chơi chữ?
Lớp, giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh tìm ví dụ về các dạng điệp ngữ và các lối chơi chữ? Cho biết tác dụng của những điệp ngữ và chơi chữ ấy —> Lớp nhận xét, bổ sung —> Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 6: Củng cố.
Học sinh nhắc lại những kiến thức Tiếng Việt đã ôn tập, ở những kiến thức đó, chúng ta phải nhớ những vấn đề gì? Luyện tập những dạng bài tập nào?
- Giáo viên nhận xét, bổ sung rồi chốt lại.
I - Từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ.
1. Từ phức, đại từ.
2. Quan hệ từ.
a. Danh từ, động từ, tính từ:
- ý nghĩa: biểu thị người, sự vật hoạt động, tính chất.
- Chức năng: Có khả năng làm thành phần của cụm từ, câu.
b. Quan hệ từ:
- ý nghĩa: biểu thị ý nghĩa quan hệ.
- Chức năng: liên kết các từ, cụm từ, câu, đoạn ... với nhau.
3. Từ Hán Việt.
4. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, thành ngữ.
a. Khái niệm.
b. Thực hành.
5. Điệp ngữ, chơi chữ.
a. Khái niệm.
b. Thực hành.
4. Hướng dẫn về nhà.
Ôn kỹ các kiến thức đã học.
Vận dụng làm một số bài tập trong SGK, sách bài tập ...
Soạn “ Chương trình địa phương ” ( phần Tiếng Việt ). 
Tiết 70
 chương trình địa phương. 
I - Mục tiêu cần đạt.
 Giúp học sinh khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
II - Nội dung và tiến trình tiết dạy.
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ. 
 Học sinh cho biết, đối với các tỉnh miền Bắc, học sinh thường hay mắc lôic các từ có phụ âm đầu là gì? Tại sao? Cách sửa?
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh có ý thức dùng đúng các âm, dấu thanh khi viết.
Giáo viên đọc cho học sinh 8 câu đầu trích đoạn “ Mõm Lũng Cú tột Bắc ” của Nguyễn Tuân, SGK / 119, 120.
Học sinh kiểm tra chéo nhau và chấm lỗi chính tả của nhau.
Bạn nào kiểm tra thấy sai, đứng lên chỉ ra cho cả lớp thấy.
Giáo viên nhận xét. 
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả.
Giáo viên gọi hai học sinh lên bảng điền.
Lớp làm ra vở.
Giáo viên gọi một vài học sinh nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh chia làm 4 nhóm, các nhóm trao đỏi và cử đại diện lên bảng chép các từ mà nhóm mình tìm được.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, cho điểm nhóm tìm đúng yêu cầu và tìm được nhiều từ nhất.
Học sinh tìm những từ dễ nhầm lẫn với nhau.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với mỗi từ đó.
Giáo viên gọi một vài học sinh lên đọc câu của mình.
Lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
1. Viết những đoạn, bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc.
2. Làm các bài tập chính tả.
a. Điền vào chỗ trống.
b. Tìm từ theo yêu cầu.
c. Đặt câu phân biệt các từ chứa những từ dễ lẫn.
4. Hướng dẫn về nhà.
Học sinh về nhà ôn tập tất cả các kiến thức đã học.
Chuẩn bị kiểm tra học kỳ.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 7 ki I.doc