Giáo án Ngữ văn 9 tiết 56 đến 60

Giáo án Ngữ văn 9 tiết 56 đến 60

Tiết 56

 Văn bản: Bếp lửa

 - Bằng Việt -

1. MỤC TIÊU.

 a. Về kiến thức.

- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt va hoàn cảnh ra đời của bài thơ

- Những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh

- Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.

 

doc 31 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1924Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 tiết 56 đến 60", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: 
TiÕt 56
 V¨n b¶n: BÕp löa
 - B»ng ViÖt - 
1. MỤC TIÊU.
 a. Về kiến thức.
Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt va hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh
Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.
 b. Về kỹ năng.
Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa tổ quốc có mlh chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước. 
 c. Về thái độ. Ủng hộ tình yêu thương kính trọng người thân trong gia đình
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu soạn giảng
 b. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của thầy
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ.(5’)
 * Câu hỏi.
 ? Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá? Nội dung chính của bài thơ?
 * Đáp án:
 - Bài thơ đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
 b. Dạy nội dung bài mới.
 * Vào bài (1’)
 ->Trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh anh lính trẻ trên đường hành quân xa nghe tiếng gà gáy trưa, chợt tuổi thơ ùa về với những kỉ niệm cùng người bà thân yêuMột anh thanh niên đang du học ở nước ngoài sống trong mọi điều kiện hiện đạivẫn nhớ về bà với hình ảnh thân thương bếp lửa
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung ghi bảng
?
?
GV
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
H
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
Nêu những nét khái quát về TG?
->Khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trường. Hiện nay ông là chủ tịch hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội.
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
àLúc này TG đang là sinh viên ngành luật học tập ở nước ngoài.
Nêu yêu cầu đọc: chậm rãi, lắng đọng, xúc động bồi hồi
- HS đọc, NX
Bài thơ là lời của nhân vật nào, nói với ai và về điều gì?
àBài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà, hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan vất vả và tình thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. Bài thơ là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà. 
Bố cục bài thơ?
+ Khổ đầu => Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Khổ 2,3,4,5 => Hồi tưởng kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và h/ả bà gắn bó với h/ả bếp lửa.
+ Khổ 6 => Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà
+ Khổ cuối=> người cháu đã trưởng thành đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
- Chọn hướng PT:
à Phân tích: 29 câu đầu
 12 câu cuối
Sự hồi tưởng về kỉ niệm thời thơ ấu của nguời cháu được bắt đầu từ h/ả nào?
Hình ảnh bếp lửa được miêu tả ntn?
Chờn vờn? ấp iu?
àGợi ngọn lửa không định hình khi to, khi nhỏ khi lên, khi xuống, ấp iu hàm ý nhỏ bé, thầm kín.
à Đây là hình ảnh sống động quen thuộc với nếp sinh hoạt bao đời nay ở làng quê VN. Bếp lửacòn gợi lên một bàn tay ấm áp kiên nhẫn khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. Từ “ấp iu” đã miêu tả chính xác công việc nhóm bếp cụ thể =>mở đầu bài thơ là sự hồi tưởng được bắt đầu từ một hình ảnh thân thương ấm áp về một bếp lửa. Hồi tưởng những gì đã qua, đã xa nhưng vẫn còn mạnh mẽ và da diết.
Sự hồi tưởng về bếp lửa gợi cho người cháu nhớ về ai?
àNgười bà đã ghi lại dấu ấn mãnh liệt trong tâm tưởng của người cháu, nhớ về bà người cháu nhớ lại một chuỗi những kỉ niệm về tình bà cháu.
Tìm những chi tiết diễn tả những kỉ niệm thời thơ ấu của TG? 
Qua những kỉ niệm trên em hiểu gì về hoàn cảnh nước ta bấy giờ. Tuổi thơ của người cháu là tuổi thơ ra sao?
à tuổi thơ của người cháu có bóng đen ghê rợn đau buồn của nạn đói năm 1945. Có mối lo giặc tàn phá làng xóm, có các h/c điển hình của các gia đình VNcháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, sớm phải có ý thức tự lập, sớm phải lo toan.
Em có suy nghĩ gì về khoảng thời gian 8 năm cháu cùng bà nhóm lửa?
à Trọn vẹn tuổi thơ người cháu đã sống cạnh bà à một tuổi thơ đầy nỗi gian truân thiếu thốn nhưng bù lại người cháu đã được sống trọn vẹn trong tình yêu thương của bà.
 Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ của t/g luôn được gắn với h/ả nào?
Tại sao khi nghĩ về những kỉ niệm đó sống mũi ngưòi cháu vẫn cay? 
à dường như cái cảm giác cay ở sống mũi vì khói năm xưa còn đọng mãi khiến người cháu hôm nay mủi lòng à Cảm xúc hiện tại và kỉ niệm năm xưa hoà lẫn với nhau- dòng thơ vẫn thực mà tràn đầy cảm xúc.
Hình ảnh bếp lửa có ý nghĩa gì mà gợi xúc động đến như vậy? 
à Bếp lửa gắn chặt với h/ả bà. Bếp lửa hiện diện nhờ tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đùm bọc chăm chút của bà. Bà đã gánh trên vai trọng trách lớn lao thay bố mẹ cháu nuôi dạy cháu nên người.
Khi người cháu viết thư cho bố người bà đã dặn dò điều gì? Tại sao?
à Đức hi sinh của người mẹ VN à phần buồn lo bà gánh hết nhường lại niềm vui cho con cháu.
Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu lại gợi thêm , một sự liên tưởng khác- đó là sự xuất hiện của h/ả nào? 
NT? Tác dụng?
à Tiếng chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ vào hè tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong. Tác giả nghĩ thương bà của mình hơn bao giờ hết bây giờ cháu đã đi xa còn lại một mình bà với bếp lửa sớm chiều ai sẽ chăm sóc bà lúc ốm đau, cả cuộc đời bà vất vả vì con vì cháu vậy mà bây giờ bà phải sống trong cảnh cô đơn Thương bà quá người cháu đã thốt lên: “Tu hú ơi. Xa?” câu hỏi tu từ có chút trách móc con chim vô tình chỉ gợi sự cô vắng mà không đến san sẻ với bà đã nói lên sự kín đáo tế nhị của người cháu giành cho bà.
- GV đọc đoạn thơ: “Rồi sớm.
. Dai dẳng”
Nét NT đặc sắc của những chi tiết trên?
Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì?
à Có bếp lửaà ắt sẽ có ngọn lửaà Dòng sông của tình bà cháu đã đổ vào biển cả của tình yêu nước.
Qua PT đoạn thơ K/N của người cháu là KN gì?
à Cả đoạn thơ là sự hồi tưởng về một kỉ niệm đã qua câu thơ mộc mạc chân tình có chỗ như lời nói bình thường nhưng lại toả sáng lay động hồn ta. Đó là thứ a/s của tình bà cháu 20 đã trôi qua sống giữa nơi phồn hoa đô hội hàng vạn dặm mà nhà thơ vẫn nhớ về một bếp lửa của tuổi thơ, nhớ rành rọt, nhớ ngọn ngành thật không ai cũng biết nhớ như vậy à Trân trọng tình cảm đó
Đọc 12 câu cuối.
àĐoạn thơ này TG đưa ta trở về với thực tại, thời gian đã trôi qua mấy chục năm rồi mà người bà vẫn như xưa
Lận đận?
àNằm trong cả hai chữ này.
Đoạn thơ đã diễn tả hành động gì của bà?
Nghệ thuật? Tác dụng?
àHình ảnh “bà” ôm trùm cả đoạn thơ. Điệp từ nhóm được nhắc lại 4 lần mang 4 ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao dần, toả sáng dần2 nét “kì lạ” và “thiêng liêng” của bếp lửa
- Nhóm bếp lửaà bếp thật, ngọn lửa, hơi ấm
- Nhóm niềm yêu thươngà Bà truyền cho cháu tình ruột thịt nồng đượm.
- Nhóm nồi xôiàBà mở rộng tấm lòng đoàn kết gắn bó với làng xóm quê hương
- Nhóm tâm tình tuổi nhỏ àBà đã thức tỉnh tâm hồn đứa cháu
àĐời bà lận đận biết mấy nắng mưa nhưng bà là cội nguồn của niềm vui cùng với bếp lửa quê hương là điều kì diệu thiêng liêng trong lòng cháu.
- HS đọc khổ cuối.
Người cháu lúc này đang ở đâu? Nghĩ gì về bà?
àĐứa cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, được chắp cánh bay xanhưng vẫn không thể quên ngọn lửa của bà, ngọn lửa ấy thành kỉ niệm ấm lòng thành “niềm tin dai dẳng” “thiêng liêng kì diệu” nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài.
Câu hỏi tu từ cuối bài có ý nghĩa gì?
Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại bao nhiêu lần trong bài thơ? Mỗi lần nhắc đến bếp lửa lại có hình ảnh của ai?
àHiện diện cùng bếp lửa là bà - người PNVN với vẻ đẹp tần tảo đức hi sinhbếp lửa gắn với cái khó khăn gian khổ của cuộc đời bà. Trong cái khó khăn gian khổ ấy bà đã nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương chăm chút dành cho con cháu và mọi người.
Bếp lửa có ý nghĩa như thế nào?
Tình cảm của người cháu đối với bà?
Nét đặc sắc về nghệ thuật.
Nội dung
I. Đọc và tìm hiểu chung.(8’)
 1. Vài nét về TG, TP.
 - Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng) sinh 1941 - Quê Hà Tây.
 - Thuộc thế hệ các n.thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ.
 - Thơ BV trong trẻo mượt mà.
 - Bài thơ sáng tác năm 1963, in trong tập “ Hương cây - Bếp lửa”
2. Đọc bài thơ.
3- Bố cục: 4 phần
II- Phân tích.
1- Những kỉ niệm thời thơ ấu.(10’)
- Một bếp lửa: 
 +chờn vờn sương sớm.
 +ấp iu nồng đượm.
- Nhớ bà: “ Cháu thương bànắng mưa”
- 4 tuổi – quen mùi khói.
- Là năm – đói mòn đói mỏi
- Khói hun nhèm mắt cháu
- Tám năm ròng cùng bà nhóm lửa
- Bà- bếp lửa
- Tu hú – sao mà da diết
 - chẳng đến ở cùng bà.cánh đồng xa?
à NT điệp từ, câu hỏi tu từ.
àNhư giục giã, khắc khoải, gợi cảnh vắng vể và nhớ mong của hai bà cháu.
- Sớm- bếp lửa bà cháu
- Ngọn lửa – lòng bà ủ sẵn
- chứa niềm tin dai dẳng
à NT điệp từ, ẩn dụ
à Tình yêu thương cháy bỏng bà dành cho cháuà niềm tin vào CM vào đứa cháu.
=> Kỉ niệm thân thiết gần gũi luôn gắn với hình ảnh bếp lửa và hình ảnh người bà.
2.Cảm nghĩ của cháu về cuộc đời bà. (10’)
- Lận đận đời bà.
- Thói quen dạy sớm.
àVất vả, tần tảo, đức hi sinh.
- Nhóm:
+ bếp lửa
+ niềm yêu thương
+ nồi xôi, gạo mới
+ tâm tình tuổi nhỏ
- Kì lạ - thiêng liêng - bếp lửa.
àNT: điệp từ nhóm diễn tả cảm xúc dạt dào.
- Cháu ở nơi xa: có khói, có lửa, có niềm vui
- Không quên nhắc nhở: Sớm mai nàynhóm bếp lên chưa?
à Câu hỏi tu từ khắc sâu nỗi nhớ thương da diết của người cháu đối với bà.
- Bếp lửa( 10 lần) – Bà.
- Bếp lửa: + Ý nghĩa thực.
 + Biểu tượng cho sức sống bền bỉ của con người.
=> Lòng biết ơn và những cảm xúc sâu lắng chân thành.
III. Tổng kết – Ghi nhớ.(5’)
Nghệ thuật.
- Điệp từ, điệp hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, câu hỏi tu từ.
2. Nội dung.
- Nỗi nhớ của người đi xa và lòng kính yêu, biết ơn bà của người cháu
c. Củng cố, luyện tập: (3)
 - Làm BTSGKT146
 àBài thơ còn mang một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi con người đều có sức toả sáng nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời lòng yêu nước bắt nguồn từ chính lòng yêu quý ông bà cha mẹ, người thân
d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà.(1’)
- Nắm tác giả- tác phẩm
- Phân tích những kỉ niệm thời thơ ấu của người cháu.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài cho tiết sau: Đọc thêm Khúc hát ru những em bé..
* RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG
	.
 .
	.
	.
	.
	.
	.
Ngày soạn: Ngày dạy:
TiÕt 57
 HD§T Khóc h¸t ru nh÷ng em bÐ 
 lín tr ... Rưng rưng? -> Tâm hồn rung động xao xuyến  ân hận. -> Vầng trăng là một h/ả của TN hồn nhiên tươi mát, là người bạn tri kỉ suốt thời ấu thơ rồi thuở chiến tranh ở rừng. Trong phút chốc, sự xhiện của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm trí con người bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao h/ả của TN, đất nước bình dị, hiền hậu:
“ Như là sông là rừng” tất cả đang hiện hình trong nỗi nhớ, trong cảm xúc “rưng rưng” của một con người đang sống giữa phố phường hiện đại.
- Đọc khổ cuối.
Vầng trăng được miêu tả ntn?
Tròn vành vạnh?
Im phăng phắc?
-> Con người có thể vô tình, lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy bất diệt.
Cái tròn đầy, im lặng của trăng khiến con người ntn?
Em cảm nhận như thế nào về cái giật mình? 
-> Hình ảnh của vầng trăng mang nhiều tầng ý nghĩa thể hiện rõ nét ở khổ cuối.
-> Đặt bài thơ trong hoàn cảnh ra đời của nó. Những con người trở về sau chiến tranh- sống trong ĐK hiện đại không phải ai cũng nhớ những gian nan những kỉ niệm nghĩa tình của thời đã qua.
-> Ánh trăng trước hết là tiếng lòng, là sự suy ngẫm riêng của Nguyễn Duy. Nhưng ý nghĩa bài thơ không chỉ dừng lại ở việc nhà thơ đứng giữa hôm nay mà nhìn ngẫm lại thời đã qua từ tâm trạng riêng -> Tiếng thơ của ông như một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở mọi người đừng quên quá khứ. Hôm nay ta đc sống trong 1 XH tốt đẹp, ta không đc quên quá khứ gian khổ, khó khăn, đau thương, mất mát nhưng rất đỗi hào hùng của dân tộc =>Tiếng lòng của 1 người và cũng là tiếng lòng của bao người.
Theo cảm nhận của em, chủ đề này có liên quan gì đến đạo lí lẽ sống của người VN?
->Uống nước nhớ nguồn - đạo lý sống thuỷ chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của DTVN ta.
Chiếu: Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu cũng từng nhắn nhủ về thái độ sống Uống nc nhớ nguồn :
 Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?
 Phố đông, còn nhớ bản làng?
Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
 (Việt Bắc)
Phải chăng chính bởi ý nghĩa như vậy nên bài thơ của ND đã tạo nên 1 sức lay động lớn đối với người đọc và đối với mỗi chúng ta. Hướng chúng ta đến 1 đạo lí thủy chung, ân tình, ân nghĩa.
N/xét về kết cấu giọng điệu của bài thơ?
- HS đọc ghi nhớ trên MC
I. Đọc và tìm hiểu chung. (10’)
 1. Vài nét về tác giả- tác phẩm.
 - Nguyễn Duy ( Nguyễn Duy Nhuệ) sinh năm 1948 - Thanh Hoá
 - Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
 - Bài thơ viết năm 1978 tại TPHCM
 2. Đọc - Tìm bố cục.
 - Tự sự + biểu cảm
 - Thơ ngũ ngôn tự do
 - Bố cục: 3 phần.
II. Phân tích.(22’)
1. Cảm nghĩ về trăng quá khứ.(5’)
 - Hồi nhỏ sống với đồng, sông, bể
 - Hồi chiến tranh ở rừng.
 - Vầng trăng tri kỉ 
 -> Vầng trăng bè bạn thân thiết đối với con người.
 - Vầng trăng tình nghĩa.
-> Không chỉ là biểu tượng của TN 
-> là sự gắn bó đẹp đẽ, ân tình.
 - Ngỡ không bao giờ quên
 -> Nhân hóa.
 * Vầng trăng đẹp đẽ, tình nghĩa, thuỷ chung với con người.
2.Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.(4’)
 - Về thành phố
 - Quen ánh điện cửa gương
-> Cuộc sống hiện đại.
 - Vầng trăng qua ngõ - Người dưng qua đường
-> NT nhân hoá, so sánh 
=> Vầng trăng trở nên xa lạ và bị lãng quên.
 3. Cảm xúc suy tư khi gặp lại vầng trăng.(9’)
 - Thình lình đèn điện tắt
 - Phòng buyn-đinh tối om.
 -> Tình huống bất ngờ.
 - Vội bật tung cửa sổ
-> Động từ mạnh -> sự khó chịu và hành động khẩn trương hối hả đi tìm nguồn sáng.
 - Đột ngột vầng trăng tròn
 => sự ngạc nhiên ngỡ ngàng
 - Ngửa mặt lên nhìn mặt
 -> Tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt, mắt nhìn mắt.
 - Có cái gì rưng rưng
 - Như là: đồng , bể, sông, rừng
 -> Quá khứ ùa về
- Trăng : Tròn vành vạnh
 Im phăng phắc
-> Quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyện chẳng thể phai mờ.
-> Người bạn- nhân chứng nghĩa tình đang nhắc nhở con ngưòi.
 - Đủ cho ta giật mình.
-> Sự ăn năn, trách mình tự thấy phải thay đổi cách sống.
III. Tổng kết- Ghi nhớ. (5’)
 1. Nghệ thuật.
 2. Nôi dung.
c. Củng cố, luyện tập. (4)
 - Khái quát nội dung bài học bằng BĐTD 
 - Hs nghe lại bài thơ trên Video có h/a
d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà.(2’)
Học thuộc lòng bài thơ
Phân tích bài thơ
Nắm chắc ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm.
Chuẩn bị bài cho tiết sau: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
* RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG
	.
 .
	.
	.
	.
	.
	 . 
	.
	.
	.
 . 
	.
	.
	.
Ngày soạn: Ngày dạy:
 TiÕt 59 
Tiếng Việt. Tæng kÕt vÒ tõ vùng
 ( Luyện tập tổng hợp)
 1. MỤC TIÊU
 a. Về kiến thức.
 - Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.
 - Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các VB nghệ thuật.
 b. Về kỹ năng. 
- Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong VB.
- Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và BP tu từ trong VB.
 c. Về thái độ. - GDHS yêu quý, giữ gìn vẻ đẹp tiếng Việt
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu soạn giảng
 b. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị bài theo HD SGK.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
 a. Kiểm tra bài cũ. (1’)
 ( Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs )
 b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
HS
HS
HS
HS
Hs
Đọc yêu cầu BT1 – SGK 
Đọc yêu cầu BT2
Đọc yêu cầu BT3
Xác định trong những từ đã cho từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển.
Đọc yêu cầu BT4
Đọc yêu cầu BT5
Đọc yêu cầu BT6
1. Bài tập 1 (5’)
 - Điểm khác biệt đáng chú ý giữa hai dị bản là từ gật đầu, gật gù.
 + Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngang, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
 + Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng
 -> gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt. tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong c/s.
 2. Bài tập 2 (5’)
 -> Người vợ không hiểu nghĩa cách nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người ghi bàn thôi.
3. Bài tập 3.(5’)
 - miệng, chân, tay -> nghĩa gốc
 - Vai -> ( Hoán dụ)
 - Đầu -> nghĩa chuyển (Ẩn dụ)
4. Bài tập 4 (8’)
 - Các từ áo, cây, hồng; ánh, lửa cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng:
 + Trường từ vựng chỉ màu sắc
 + Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa.
 -> Các từ thuộc hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa ấy lan toả trong con người anh làm anh say đắm ngất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng)
=> Nhờ nghệ thuật dùng từ như đã phân tích, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
5. Bài tập 5 (8’)
 - Rạch Mái Rầm
 - Kênh Bọ Mắt
 - Kênh Ba Khía 
 -> Gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn, với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên
- Cà tím, Cá kiếm, Cá kim, Cá kìm,Chè móc câu, Chim lợn, Dưa bở.
6. Bài tập 6 (5’)
 -> Phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
 c. Củng cố, luyện tập. (3)
 - HS trả lời bài tập 7
 d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (1’)
 - Hoàn thiện các bài tập theo sách.
 - Chuẩn bị bài cho tiết sau: Luyện tập viết đoạn văn tự sự.
* RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG
	.
 .
	.
	.
	.
	.
	 . 
	.
	.
	.
 . 
	.
	.
	.
Ngày soạn: Ngày dạy:
 TiÕt 60 
Tập làm văn. LuyÖn tËp viÕt ®o¹n v¨n tù sù 
 cã sö dông yÕu tè nghÞ luËn
1. MỤC TIÊU
 a. Về kiến thức.
 - Đoạn văn tự sự
 - Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 b. Về kỹ năng.
 - Viết đoạn văn TS có sử dụng yếu tố NL với độ dài trên 90 chữ.
 - Phân tích được tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoan văn tự sự.
 c. Về thái độ. - GDHS yêu quý bộ môn
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu soạn giảng
 b. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị bài theo HD SGK
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
 a. Kiểm tra bài cũ. (5’)
 * Câu hỏi. ? Vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự ?
 * Trả lời.
 -> Trong văn bản tự sự, để người đọc phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
	* Giới thiệu bài: Gv nêu mục đích, yêu cầu bài học
 b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung ghi bảng
HS
?
?
?
?
HS
?
?
?
?
?
?
?
?
Đọc đoạn văn.
Đoạn văn kể chuyện gì?
àHai người bạn cùng đi qua xa mạc.
Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
Vai trò của các yếu tố đó trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn?
(cho HS thay hoặc bỏ àrút ra nhận xét)
Bài học rút ra từ câu truyện này?
àSự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình
Đọc yêu cầu BT1
- HD HS viết đoạn văn
Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào? (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao?)
Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó?
Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào? (Lí lẽ, VD, lời phân tích?)
- HS viết đoạn văn
- Trình bày trước lớp – NX, đánh giá.
- Quy trình giống BT1
Người em kể là ai?
Người đó đã kể lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ. Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc cảm động như thế nào?
Suy nghĩ về bài học từ câu truyện trên?
- HS viết
- Trình bày trước lớp – NX, đánh giá.
- HS tham khảo đoạn văn: Bà nội – SGK
Chỉ ra yếu tố nghị luận:
“Người ta bảo.nó gãy”
àSuy ngẫm của TG về các nguyên tắc giáo dục về phẩm chất và đức hi sinh của người làm công tác giáo dục.
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự. (12’)
1. Bài tập
 * Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn
- Yếu tố nghị luận:
+ “ Những điều viết lên cáttrong lòng người”
+ “ Vậy chúng taân nghĩa lên đá”
àLàm cho câu truyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao.
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận (23’)
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
c. Củng cố, luyện tập. (3)
 - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự có vai trò gì? Nếu không có yếu tố này bài văn sẽ ntn?
d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (2’)
 - Nắm chắc yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
 - Lập dàn ý các đè SGKT191
 - Chuẩn bị cho bài viết số 3.
* RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG
	.
 .
	.
	.
	.
	.
	 . 
	.
	.
	.
 . 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 58 Anh trang bai thao giang day PYen NTMC.doc