Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 20

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

 - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.

- Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản.

2. Kỹ năng:

- Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận

- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.

- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ: Có ý thức, thái độ tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật đặc biệt là tác phẩm văn học.

 

doc 26 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 700Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20 Ngày soạn: 13/01/2013
Tiết PPCT: 96- 97 Ngày dạy: 16/01/2013
Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
 Nguyễn Đình Thi
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
 - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản.
2. Kỹ năng: 
Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận
Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ: Có ý thức, thái độ tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật đặc biệt là tác phẩm văn học.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?
 - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
3. Bài mới: Hằng ngày các em tiếp xúc rất nhiều tác phẩm nghệ thuật. Vậy nghệ thuật có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.
HS tìm hiểu trả lời.
- GV Cung cấp thêm kiến thức
GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản?
 Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
GV: Xác định kiểu văn bản.
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
GV đọc mẫu - học sinh đọc. GV nhận xét học sinh đọc.
- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
GV: VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần? Nhận xét về bố cục , hệ thống luận điểm của văn bản? 
GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
* Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi).
GV: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản.
GV: Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào.
HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời sống xung quanh”
GV: Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào?
GV: Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
HS: (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc)
-HS: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”)
GV: Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng.
GV: Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào.
HS: Đưa ra 2 dẫn chứng (“Truyện Kiều”, tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”)
GV: Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì.
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
GV: Như vậy nội dung của văn nghệ là gì.
GV: Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào.
(Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử, Địa lý khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn con người.)
Tiết 97
HS: Đọc đoạn văn giữa để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ? 
GV: Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề nào để chứng minh sự cần thiết của văn nghệ 
(Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những nghệ sĩ..cách sống của tâm hồn”).
GV: Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
HS: VD: Các bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”- của Tạ Duy Anh.
GV: Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao.
=>GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng.
*Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” đến hết
GV: Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì?
GV: Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì.
GV:“Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”.
GV: Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì.
GV: Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này
GV: Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
2 HS đọc ghi nhớ.
Kĩ thuật khăn phủ bàn
GV:Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? 
Đọc Ghi nhớ
- Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình.
- Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ (tác phẩm văn học) đối với bản thân: nhận thức, hiểu biết, rung động cảm xúc, suy nghĩ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê ở Hà Nội
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình
- Năm 1996, Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Viết năm 1948 
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(xuất bản năm 1956).
b. Thể loại: văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 2 phần
(1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”.
Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan,óc ta nghĩ”
(2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Với 2 luận điểm:
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống ..khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn rung cảm sâu xa từ trái tim.
b. Phân tích:
b1. Nội dung của văn nghệ:
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
* Đưa ra 2 dẫn chứng:
(1)- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều” với lời bình:
-Hai câu thơ làm chúng ta rung. mà tác giả đã miêu tả.
-“ Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong những nội dung của “truyện Kiều”.
(2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi – na (Trong tiểu thuyết cùng tên của L. Tônx tôi) làm cho người đọc “đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ trong lòng còn vương vấn những vui buồn.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi.
=>Chọn lọc đưa ra hai dẫn chứng tiêu biểu từ hai tác phẩm nổi tiếng của hai tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới cùng với những lời phân tích bình luận sâu sắc.
* Lời gửi của nghệ thuật: 
- “Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học tâm lý hoặc xã hội”.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích”
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ, mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng.
=>Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận thức của người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người xem. 
b2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người.
* Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ:
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. 
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riênglàm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ ”
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. 
* Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng “tình yêu ghét, niềm vui buồn” của con người chúng ta trong đời sống thường ngày. 
 - Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. 
b3. Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảmĐến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờcùng các nhân vật và người nghệ sĩ.
=> Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục, tăng tính hấp dẫn cho văn bản.
b. Nội dung: 
* Ý nghĩa văn bản:
Nội dung phản ánh của văn nghệ công dụng, sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống con người.
4. Luyện tập:
- Cách viết nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với Bàn về đọc sách?
*Giống nhau: Luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của 2 tác giả .
* Khác nhau: Bài “Tiếng nói của văn nghệ” là bài nghị luận văn học nên có ...  đề.
d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh
+ Dùng sự thực thực tế để nêu vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích.
* Sự khác nhau: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống – Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
- Từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng.
- Từ tư tưởng, đạo lý, sau khi giải thích phân tích thì vận dụng sự thật đời sống để chứng minh -> Khẳng định hay phủ định vấn đề.
2. Ghi nhớ: Sgk/36
II. LUYỆN TẬP:
 Bài1: Văn bản “Thời gian là vàng”
a. Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lý
b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian
- Câu l điểm chính của từng đoạn
+ Thời gian là sự sống
+ Thời gian là tiền bạc
+ Thời gian là thắng lợi
+ Thời gian là tri thức
(Sau mỗi luận điểm là 1 dẫn chứng để chứng minh thuyết phục) 
Lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh (Luận điểm được triển khai theo lối: Phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng, đưa dẫn chứng để chứng minh)
Bài 2: 
* Đề: Em hãy nghị luận câu tục ngữ "Tiên học lễ, hậu học văn" 
*Dàn ý:
a. Mở bài: 
- Giới thiệu hình ảnh tương đồng – phân tích vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận
b. Thân bài: 
- Giải thích nghĩa
Nghĩa chính 
Nghĩa chuyển 
- Bài học đạo đức là bài học đầu tiên trong cuộc đời của mỗi một con người (khi sinh ra, đi học, trưởng thành – học suốt đời)
- Tiếp đến là mới học kiến thức văn hoá để lập nghiệp. (học văn hoá có thể 20 năm hoặc 30 năm còn học đạo đức suốt đời). 
- Nhận định đánh giá: Người có tài mà không có đức Người có đức mà không có tài. Rút ra quan điểm về văn tục ngữ nên 
c. Kết bài: 
Khẳng định lại câu tục ngữ, nhớ lời dạy của Bác "có tài mà không có đức là vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó". Nên luyện cả 2 mặt thì con người mới giúp ích được cho đời, cho dân, cho nước nhà. 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Nắm được cách viết, bố cục
- Dựa vào dàn ý, viết một đoạn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* Bài mới: Soạn bài: “Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 22 Ngày soạn: 06/02/2012
Tiết PPCT: 109 Ngày dạy: 08/02/2012
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Liên kết nội dung và liên kết về hình thức giữa các câu và các đoạn văn
- Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng: 
- Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
- Sử dụng một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
3. Thái độ: 
 Nghiêm túc trong giờ học 
C. PHƯƠNG PHÁP: 
Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên và nêu khái niệm các thành phần biệt lập đã học? Cho VD minh họa
	 GV gọi chấm đoạn văn chuẩn bị ở nhà. 
 3. Bài mới: Để hiểu được nghĩa của đoạn văn, văn bản khi viết cần có sự liên kết giữa các câu văn, hoặc liên kết giữa các đoạn. Bài học sẽ cung cấp cho chúng ta các cách liên kết câu, đoạn văn. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Gọi 1 em đọc đoạn văn
Đoạn văn bàn về vấn đề gì?
 Vấn đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
(Cách phản ánh thực tại là một bộ phận để làm nên “Tiếng nói văn nghệ”).
Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì?
Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn?
 Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn?
 Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?
* HS trả lời.
* GV chốt: Các đoạn văn trong một văn bản cũng có mối liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức như giữa các câu trong một đoạn văn.
Vậy giữa các câu trong một đoạn, giữa các đoạn trong một văn bản có sự liên kết như thế nào?
* HS thảo luận, phát biểu.
 GV nhận xét, chốt ghi nhớ, HS đọc.
LUYỆN TẬP
* GV nêu vấn đề: Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau.
Chủ đề của đoạn văn là gì?
 Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào?
Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí?
Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?
* HS là việc theo nhóm (5’), cử đại diện trình bày.
* GV nhận xét, bổ sung.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
+ Làm các bài tập trong SGK trang 49 -50
+ Chỉ ra các phép liên kết câu và đoạn văn (bài tập 1,2).
+ Chỉ ra các lỗi về liên kết và sửa các lỗi ấy (bài tâp 3,4).
I. TÌM HIỂU CHUNG:
 1. Khái niệm liên kết.
* Ví dụ: Đoạn văn
- Vấn đề: bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ.
- Quan hệ: bộ phận – toàn thể (chủ đề của đoạn và chủ đề của văn bản).
- Nội dung chính:
+ C1: Tác phẩm nghệ thuật p/á thực tại.
+ C2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì mới mẻ.
+ C3: Cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ.
-> Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”.
- Trình tự sắp xếp: hợp lí, theo lôgic.
* Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện:
+ Lặp từ vựng: tác phẩm - tác phẩm
+ Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ...
+ Phép thế: “anh” thế “nghệ sĩ”; “cái đã có rồi” thế “những vật liệu mượn ở thực tại”.
+ Phép nối: nhưng (QHT).
2. Ghi nhớ: SGK trang 43.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: 
Chủ đề: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào chủ đề đó.
- Trình tự sắp xếp các câu hợp lí:
+ C1: Điểm mạnh của con người VN
+C2: Lợi thế của điểm mạnh đó.
+ C3: Điểm yếu của con người VN.
+ C4: Những biểu hiện của điểm yếu.
+ C5: Khẳng địng nhiệm vụ cấp bách khắc phục điểm yếu.
Bài 2: 
Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết sau:
- Nội dung: liên kết chủ đề, logic (5 câu).
- Hình thức:C2- 1: phép đồng nghĩa (bản chất trời phú ấy)
+ C3- 2: phép nối (nhưng)
+ C4- 3: phép nối (ấy là)
+ C5- 4: phép lặp từ ngữ (lỗ hổng)
+ C5- 1: phép lặp (thông minh).
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: 
- Học thuộc lòng ghi nhớ SGK. Hoàn thiện bài tập trên lớp.
* Bài mới: Chuẩn bị bài: LT liên kết câu và liên kết đoạn văn (tiếp theo).
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 22 Ngày soạn: 08/02/2012
Tiết PPCT: 110 Ngày dạy: 10/02/2012
LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Củng cố hiểu biết về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
 - Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
 - Một số lỗi liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
 2. Kỹ năng: 
- Nhận biết một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản.
- Nhận ra và sửa một số lỗi liên kết.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học 
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ : Thế nào là liên kết đoạn văn ? Liên kết về mặt nội dung và hình thức cần chú ý những gì ? 
 3. Bài mới: Tiết trước các em đã tìm hiểu thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn. Để hiểu rõ hơn về phép liên kết, chúng ta cùng đi vào luyện tập. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
 Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn 
- Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn?
- Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó?
LUYỆN TẬP 
HS thảo luận nhóm 4 phút với 4 nhóm
Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét
GV gọi HS lên bảng làm bài tập 2 (4 HS)
- HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung
GV gọi HS lên bảng làm bài tập 3 (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa lỗi ấy?
- HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung
GV gọi HS lên bảng làm bài tập 4 (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa lỗi ấy?
- HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS: thực hành viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết về nội dung và hình thức và chỉ ra phép liên kết của đoạn văn ấy.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn 
1. Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau thì ta mới có một đoạn văn hoàn chỉnh.Nếu các câu không liên kết với nhau thì ta có thể có “một chuỗi câu hỗn độn”
2. Các loại liên kết và dấu hiệu nhận biết 
a. Liên kết nội dung
b. Liên kết hình thức
II.LUYỆN TẬP :
Bài 1/49
a. Liên kết câu: Lặp từ vựng (trường học - trường học)
Liên kết đoạn văn:phép thế (như thế thay thế cho câu về mọi mặt, trường học của chúng ta .. phong kiến)
b. Liên kết câu: Lặp từ vựng (văn nghệ - văn nghệ)
Liên kết đoạn văn lặp từ vựng (Sự sống - sự sống; văn nghệ - văn nghệ)
c. Liên kết câu: Lặp từ vựng ( thời gian - thời gian - thời gian; con người - con người - con người)
d. Liên kết câu:dùng từ trái nghĩa (phép đối): 
yếu đuối - mạnh; hiền - ác
Bài 2/50
- Các cặp từ trái nghĩa:
Thời gian vật lý – thời gian tâm lý
Vô hình - hữu hình
Gía lạnh - nóng bỏng
Thẳng tắp - hình tròn
Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm
Bài 3/50
a. Lỗi: ý của các câu không làm rõ chủ đề
Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b. Lỗi: trình tự các sự việc được nêu trong các câu không hợp lý; chồng chế sao lại còn “hầu hạ chồng”?
- Sửa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1, chẳng hạn “Suốt 2 năm chồng ốm nặng, chị làm quần quật”
Bài 4: Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích 
a) Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất.
Cách sửa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng (hoặc ngược lại )
b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.
Cách sửa: thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: 
- Hệ thống kiến thức đã học. Đọc lại ghi nhớ
- Học bài; hoàn chỉnh các bài tập vào vở
- Viết đoạn văn chỉ ra được liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn ấy.
 * Bài mới: - Soạn bài Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 20 ngu van 9.doc