Một số kiến thức giáo viên có thể mở rộng cho học sinh khi giảng dạy Vật lí 7 - Chương I: Quang học

docx 18 trang Người đăng Mạnh Chiến Ngày đăng 22/11/2025 Lượt xem 4Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số kiến thức giáo viên có thể mở rộng cho học sinh khi giảng dạy Vật lí 7 - Chương I: Quang học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ĐƠN VỊ:TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRUNG TRỰC
 Tên SKKN:
MỘT SỐ KIẾN THỨC GV CÓ THỂ MỞ RỘNG 
 CHO HS KHI GIẢNG DẠY VẬT LÝ 7
 - CHƯƠNG I: QUANG HỌC
Họ tên GV thực hiện: Khổng Thị Thanh Huyền,
 Lĩnh vực: Giảng dạy Vật lý
 An Trạch A, ngày 25 tháng 2 năm 2020
 0 TÊN SKKN: 
 MỘT SỐ KIẾN THỨC GV CÓ THỂ MỞ RỘNG CHO HS KHI 
 GIẢNG DẠY VẬT LÝ 7- CHƯƠNG I: QUANG HỌC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở thực tiễn
 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đã tạo ra những giờ 
học bổ ích và lý thú, cuốn hút học sinh hơn vào các hoạt động để tìm tòi, 
khám phá kiến thức. Qua đó, các năng lực (giải quyết vấn đề, tự học và hợp 
tác, phát huy khả năng sáng tạo, linh hoạt khi áp dụng thực tiễn ) HS được 
khai thác và phát huy, hình thành các phẩm chất tốt đẹp. Mặt khác, trong 
thực tế, khi giảng dạy các môn học thực nghiệm nhiều, đặc biệt là Vật lý, 
GV có thể áp dụng cho HS nhiều PPDH khác nhau kết hợp với các kiến thức 
mới sát với thực tế hơn, mở rộng hơn. Các vấn đề này có thể được GV đề 
cập trong phần Vận dụng và mở rộng kiến thức dưới dạng các hình ảnh có 
liên quan, các TN mở rộng thêm cho HS liên hệ với thực tế hoặc kết hợp các 
kiến thức liên môn nhằm đem lại cho HS một cái nhìn tổng quan, thiết thực 
nhất về chủ đề đang học trong tiết.
2. Tính mới của đề tài
 Chương I – Quang học của Vật lý 7 là 1 chương hay và là cung cấp 
nền tảng kiến thức Quang học cơ bản cho HS. Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần 
dạy theo SGK và theo kiểu truyền thụ 1 chiều từ GV đến HS thì chương này 
khá nhàm chán với HS và GV và khó để truyền đạt đủ nội dung, trên cơ sở 
đó phát triển những kiến thức đã học vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. 
 Vì lẽ đó, trong quá trình giảng dạy, tôi mạnh dạn sử dụng thêm các 
PPDHTC để mở rộng thêm 1 số vấn đề cho HS để tăng hứng thú cho HS, 
tăng khả năng kiến nối kiến thức đã học vào thực tế, khả năng sử dụng các 
kiến thức liên môn đã học để hoàn thiện hơn phần đã học. Đặc biệt theo 
 1 hướng nâng cao và phát triển năng lực riêng biệt của HS, liên hệ với tình 
hình thực tế tại địa phương.
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 1. Thực trạng vấn đề
 Hiện nay, trong Giáo án mới theo CV48 của Sở GD-ĐT Bạc Liêu, 
hoạt động Củng cố và mở rộng kiến thức chủ yếu là chốt lại lý thuyết chính 
trong bài, có thể giải thêm một số BT nâng cao với các lớp phân hóa, cho HS 
đọc phần “Có thể em chưa biết”để mở rộng đôi chút về nội dung đã học,. 
Nhưng theo cá nhân tôi, thực sự điều này vẫn chưa đủ. Đa số HS thiếu khả 
năng liên kết kiến thức trong bài, muốn mở rộng kiến thức thêm nữa cũng 
không biết nên bắt đầu từ đâu, bắt đầu như thế nào?
 Với các tiết lý thuyết có thể vận dụng vào giải quyết thực tiễn cuộc 
sống, vẫn có những HS khá hào hứng; muốn biết nhiều hơn nữa vì thực tế 
còn rất nhiều thứ các em muốn biết, muốn hiểu, muốn giải thích. Trong 
trường hợp này nếu GV chỉ đơn thuần chốt kiến thức hoặc mở rộng theo 
phần SGK đã gợi ý chỉ gây cho HS cảm giác rập khuôn, nhàm chán và không 
thỏa mãn được tính hiếu kỳ của các em.
 2. Giải pháp
 2.1.Đối tượng áp dụng
Đối tượng nghiên cứu là HS khối 7 qua các năm học 2018-2019 đến nay.
 2.2. Nhiệm vụ đặt ra:
-Khái quát lại kiến thức cho HS.
-Tăng cường liên hệ thực tế qua các kênh hình ảnh, video của bài dạy.
- Gợi mở cho HS các thực hiện các thực nghiệm đơn giản để khẳng định 
vững chắc kiến thức đã học hoặc mở rộng cho HS các cách thực nghiệm 
khác.
 2 -Dạy học theo STEM cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng liên môn, 
liên ngành để phát triển bản thân thông qua bài học. Chú trọng sử dụng 
kiến thức liên môn đã học ở các môn học khác để hoàn thiện phát triển kiến 
thức
 2.3. Thiết kế hoạt động 
- Với lớp đại trà, hoạt động chú trọng chốt kiến thức và mở rộng thông qua 
các kênh hình ảnh bám sát thực tế theo hướng đơn giản.
- Với lớp phân hóa, hoạt động này bao gồm bản chất vật lý sâu hơn của nội 
dung đã học, định hướng cho HS tự thực nghiệm, kích thích trí tò mò, khả 
năng khám phá và (phát triển, bồi dưỡng tư duy liên kết và sáng tạo).
 2.4. Nội dung các vấn đề GV có thể mở rộng thêm cho HS khi 
 giảng dạy Vật lý 7 – Chương I: Quang học
 ✓ Bài 2: Sự truyền ánh sáng
 Trong môi trường trog suốt và không đồng tính, ánh sáng không truyền 
theo đường thẳng mà theo đường cong, gây nên hiện tượng ảo ảnh. VD: ào 
buổi trưa, không khí gần mặt đường nóng và loãng. Ở cao hơn một chút, 
không khí nguội và đặc hơn. Khi đó ánh sáng sẽ truyền theo đường cong. 
Nhìn ra xa, ta thấy trên mặt đường như có nước, ướt dù khi tới gần mặt đường 
hoàn toàn khô ráo.
 ✓ Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
 -Nghệ thuật bóng là loại hình dùng bóng tối, bóng nửa tối trên nền 
sáng để diễn đạt. Các hình ảnh được tạo nên từ các con rối, cử động bàn tay 
hoặc thân người... Nghệ thuật này đã có từ lâu trên thế giới. Ánh sáng và tính 
chất truyền thẳng của ánh sáng đã góp phần quan trọng để tạo ra vẻ đẹp lung 
linh kì ảo của loại hình nghệ thuật này.
 3 -GV có thể sử dụng kiến thức liên môn môn Văn tác phẩm Người con 
gái Nam Xương để liên hệ thêm. 
 -Khi quan sát trực tiếp hiện tượng nhật thực, nguyệt thực cần phải đeo 
kính chuyên dụng để bảo vệ mắt tránh các tia có hại từ Mặt trời. Kể từ lần 
nhật thực 1 phần vào 09/03/2016 thì theo dự báo vào gày 26/12/2019, Việt 
Nam sẽ có nhật thực một phần. Nó bắt đầu pha 1 phần vào lúc 10 giờ 44 
phút và đạt cực đại vào lúc 12 giờ 24 phút và kết thúc vào lúc 14 giờ 01 phút. 
Ngoài ra tùy vào vị trí khác nhau sẽ có thời gian quan sát khác nhau nhưng 
chênh lệch không nhiều. Mật đọ che khuất ở Cà Mau tại thời điểm cực đại 
đạt tối đa là cao nhất nước ta (70,76%).
 -Đồng hồ Mặt trời là thiết bị sử dụng bóng đen của vật cản ánh sáng 
Mặt trời để xác định thời gian trong ngày,đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử 
loài người. VD: Đồng hồ đá Stonehenge có từ 4 000 năm trước tại Anh, tùy 
theo hướng và độ dài bóng tối các cột đá để xác định thời gian trồng trọt và 
tổ chức lễ hội. Tại Bạc Liêu, chúng ta cũng có 1 đồng hồ đá được xây dựng 
năm 1913 thể hiện khá chính xác giờ giấc trong ngày.Qua nhiều đổi thay, 
hiện đang nằm tại hàng rảo quán cà phê đối diện Hội Văn học Nghệ thuật 
tỉnh Bạc Liêu, gần tòa nhà 18 tầng cao nhất Bạc Liêu.
 ✓ Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng
 Tính chất phản xạ ánh sáng của gương có nhiều ứng dụng trong thực 
tế. VD như:
 - Làng Viganella ở Ý nằm trong một thung lũng, xung quang là núi 
cao nên nhận được rất ít ánh sáng Mặt trời. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 
2 năm sau thì không nhận được một chút ánh sáng trực tiếp từ Mặt trời. 
Người ta đã dựng 1 tấm thép phẳng để trên đỉnh núi, kèm theo thiết bị điều 
khiển tự động để phản chiếu ánh sáng xuống làng.
 4 -Ngoài ra trong giai thoại, Archimedes dùng hệ thống gương phẳng, 
gương cầu lõm để tập trung ánh sáng và thiêu cháy tàu địch.
 ✓ Bài 5:Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
 -Những chiếc gương đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử. VD về chàng 
trai Narcissus luôn say mê nhìn chính mình qua mặt nước trong thần thoại 
Hy Lạp. Những chiếc gương bằng đá hay kim loại đã được sử dụng hàng 
ngàn năm trước Công nguyên. Những chiếc gương này khá nặng nề, hình 
ảnh không rõ và chỉ dành cho giới quí tộc. 
 -Tại Châu Âu, những chiếc gương đã được làm bằng thủy tinh và phủ 
kim loại ở mặt sau đa được xản xuất rất nhiều ở thế kỷ XVI. Nhưng đến giữa 
thế kỷ XIX, người ta mới tìm được cách mạ một lớp bạc hay nhôm mỏng 
phía sau gương thì gương mới được sản xuất hàng loạt và giá thành rẻ.
 -Kính tiềm vọng thật ra là một hệ thống các gương phẳng được sắp 
xếp để giúp ta ở vị trí che khuất vẫn nhìn thấy được vật. Nó được trang bị 
cho tàu ngầm, xe tăng.
 GV có thể hướng dẫn cho HS làm kính vạn hoa.
 ✓ Bài 7: Gương cầu lồi
 -Ngày nay các gương cầu lồi được chế tạo không chỉ từ thủy tinh mà 
còn từ polime. Các gương này có độ bền cao, cho ánh sáng rõ. Chúng được 
sử dụng trong giao thông, siêu thị do có vùng nhìn thấy rộng. Tuy nhiên 
khi vùng nhìn thấy càng rộng thì hình ảnh trong gương khá nhỏ và hay bị 
biến dạng.
 - Hình ảnh tạo bởi gương phẳng được đặt thẳng đứng đều bị lộn ngang, 
điều này cũng xảy ra với gương cầu lồi. Vì thế một số xe chuyên dụng như 
cấp cứu hay cứu hoa đều có những chữ cảnh báo được viết ngược.
 ✓ Bài 8: Gương cầu lõm
 5 -Người đứng gần gương cầu lõm có ảnh cùng chiều, lớn hơn vật nhưng 
vật ở xa thì lại bị lộn ngược. GV có thể yêu cầu HS kiểm chứng điều này khi 
cho HS quan sát vật qua mặt lõm của 1 chiếc muỗng kim loại sáng bóng, các 
em sẽ thấy hình ảnh lộn ngược của mình. GV có thể cho HS làm 1 TN thú vị 
như sau: Ở góc hơi tối của lớp, 1 HS cầm 1 gương cầu lõm hướng hơi chếch 
về phía cửa sổ có ánh sáng, 1 HS khác cầm 1 tấm bìa trắng đặt trước gương; 
các em HS từ từ điều chỉnh để hình ảnh của cửa sổ hiện rõ nét và lộn ngược 
trên miếng bìa.
 -Ngày nay, gương cầu lõm được sử dụng để làm kính thiên văn, chao 
đèn, sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn để tập trung tại 1 điểm để đun 
nóng nước hay đun nóng chảy kim loại 
 -GV có thể cho HS xem thêm 1 số hình ảnh có liên quan đến gương 
cầu lõm trong thực tế.
 2.5. VD về Giáo án giảng dạy đã được GV biên soạn có bổ sung 
các vấn đề cần mở rộng cho HS trong chương I – Quang học – Vật lý 7 
(theo CV48 của SGD-ĐT Bạc Liêu)
Tuần 3 –Tiết 3 Ngày soạn:
Bài 3: Ngày dạy: 
 ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
 1.1.Kiến thức:
 -Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. 
 -Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực. 
 1.2.Kỹ năng: Ứng dụng để giải thích hiện tượng.
 6 1.3.Thái độ: Yêu thích môn học.
2.Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS:
2.1. Phẩm chất: Chăm học, trung thực.
2.2.Năng lực:
-Năng lực nêu và giải quyết vấn đề sáng tạo.
-Năng lực hợp tác nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
 1.GV: Giáo án, đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn 
điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn chắn sáng, 1 hình 
vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn. 
 2.HS: Học thuộc bài cũ và đọc trước bài mới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ. Giải bài tập 2. 1 (3’)
 3. Bài mới:
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Lưu bảng
 Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn (3’ )
 a) Mục đích hoạt động: HS thông qua phần giới thiệu của GV để 
 gợi tò mò về vấn đề mới sẽ học trong bài.
 b) Cách thức tổ chức hoạt động:
 -GV: Ban ngày trời nắng, không có mây, ta nhìn thấy bóng của cột 
 đèn in rõ nét trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất Mặt 
 7 Trời thì bóng đó bị nhòe đi.Vì sao có sự biến đổi đó? Nhìn bóng nắng, 
chúng ta có thể đoán được bây giờ là sáng hay chiều được không? Y/c 
HS đưa ra giả thuyết cho các nghi vẫn trên.
-HS: Ghi nhận thông tin và đưa ra phán đoán.
SPHS: HS đưa ra rất nhiều giả thuyết khác nhau, từ đó HS có hứng 
thú để bắt đầu tiếp nhận kiến thức mới.
Hoạt động 2:Tìm tòi , thí nghiệm và tiếp nhận kiến thức ( )
Kiến thức 1: Quan sát hình thành khái niệm bóng tối, bóng nửa tối 
(10’)
 a) Mục đích hoạt động: HS thông qua thực nghiệm hình thành và 
 phân biệt được bóng tối và bóng nửa tối.
 b) Cách thức tổ chức hoạt động:
Yêu cầu HS làm -Làm theo yêu cầu của I.Bóng tối – Bóng nửa 
theo các bước: GV. tối:
- Hướng dẫn HS để Thí nghiệm 1:
đèn ra xa=> bóng 
 -Chú ý hướng dẫn của 
đèn rõ nét.
 GV.
-GV nhắc HS phải 
 -Trả lời câu hỏi 
vận dụng định luật 
 C1.SPHS: C1: Phần 
truyền thẳng của 
 màu đen hoàn toàn 
ánh sáng để giải 
 không nhận được ánh 
thích (7B, 7C).
 sáng từ nguồn sáng tới 
 Nhận xét:
 vì ánh sáng truyền theo 
 Trên màn chắn ở sau vật 
 đường thẳng, bị vật 
 cản có một vùng không 
 8 chắn cản lại gọi là nhận được ánh sáng từ 
 bóng tối. nguồn tới gọi là bóng 
 tối.
 Ánh sáng truyền thẳng 
-Yêu cầu HS làm 
 nên vật cản đã chắn 
thí nghiệm => Hiện 
 ánh sáng => vùng tối.
tượng có gì khác ở Thí nghiệm 2
thí nghiệm 1? -Làm TN.
-Nêu nguyên nhân 
hiện tượng đó?
-GV yêu cầu HS 
 -SPHS: Giải thích 
giải thích:
 được hiện tượng. 
 Nhận xét:
+Vì sao có vùng 
 C2:
sáng hoàn toàn và Trên màn chắn ở sau vật 
 -Vùng bóng tối ở giữa 
vùng tối hoàn toàn? cản có vùng chỉ nhận 
 màn chắn.
 được ánh sáng từ một 
+Vì sao có vùng 
 -Vùng sáng ở ngoài phần của nguồn sáng tới 
sáng lờ mờ?
 cùng. gọi là bóng nửa tối.
-GV đưa ra hình vẽ 
 -Vùng xen giữa bóng 
3.a để minh họa sự 
 tối và vùng sáng 
phân bố ánh sáng ở 
 =>bóng nửa tối.
3 vùng khác nhau.
 -Quan sát và ghi nhận 
-Yêu cầu HS chỉ ra 
 thông tin.
điểm C trên màn 
chắn chỉ nhận được -Làm theo yêu cầu của 
ánh sáng từ phần GV.
nào của nguồn 
chiều tới?
 9 Tích hợp BVMT:
-Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có 
bóng tối. Vì vậy cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn 
lớn.
-Ở các thành phố lớn do có nhiều nguồn sáng nên bị ô nhiễm ánh 
sáng, là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá lớn 
dẫn đến khó chịu.; nó gây ra các tác hại như: lãng phí năng lượng, 
ành hưởng đến việc quan sát bầu trời đêm,tâm lý con người, hệ sinh 
thái và mất an toàn giao thông và sinh hoạt....
-Đề giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng cần:
 +Sử dụng nguồn sáng vừa đủ.
 + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
 +Cải tiến dụng cụ chiếu sáng cho phù hợp, có thể tập trung ánh 
sáng vào nơi cần thiết.
 +Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận 
bằng mắt.
Kiến thức 2: Hình thành khái niệm Nhật thực và Nguyệt thực (14’)
 a) Mục đích hoạt động: HS thông qua mô hình kết hợp SGK để tự 
 hình thành khá niệm Nhật thực, Nguyệt thực.
 b) Cách thức tổ chức hoạt động:
Những hiện tượng này khá phức tạp, muốn hiểu kỹ cần phải có thêm 
những kiến thức về chuyển động của Mặt Trời và Mặt Trăng. Ở đây 
chỉ tập trung giải thích một hiện tượng: Vì sao có khi không nhìn thấy 
Mặt Trời vào ban ngày hoặc không nhìn thấy Mặt Trăng vào ban đêm 
 10 mà đáng lẽ ngày đó phải có Mặt Trời và đêm đó phải có Mặt Trăng 
chiếu sáng?
Những quan sát Quan sát hình 3.3 và II. Nhật thực – Nguyệt 
thiên văn cho biết trả lời câu hỏi. thực:
Mặt Trăng quay 
 a) Nhật thực:
xung quanh Trái 
 -Khi Mặt Trăng nằm 
Đất, Mặt Trời chiếu 
 trong khoảng từ Mặt 
sáng Mặt Trăng và 
 Trời đến Trái Đất thì 
Trái Đất.
 trên Trái Đất xuất hiện 
-Khi Mặt Trời, Mặt 
 bóng tối và bóng nửa 
Trăng và Trái Đất 
 tối. Đứng ở chỗ bóng tối 
cùng nằm trên một 
 không nhìn thây Mặt 
đường thẳng. Quan 
 Trời, ta gọi là có nhật 
sát đường đi của tia 
 thực toàn phần. Đứng ở 
sáng từ Mặt Trời 
 chỗ bóng nửa tối, nhìn 
đên Trái Đất để 
 thấy một phần của Mặt 
nhận thấy hiện 
 Trời, ta gọi là có nhật 
tượng nhật thực.Chỉ 
 thực một phần.
ra trên hình 3.3 
 b) Nguyệt thực:
vùng nào trên mặt 
đất sẽ có nhật thực -HS đứng lên trả lời Khi Mặt Trời, Trái Đất 
toàn phần, nhật C3. và Mặt Trăng cùng nằm 
thực một phần? trên một đường thẳng 
 C3:SPHS:
 (Trái Đất ở giữa), Mặt 
- Yêu cầu HS trả lời 
 -Nguồn sáng: Mặt Trời
 trăng bị che khuất,ta nói 
C3.
 - Vật cản: Mặt Trăng là có hiện tượng nguyệt 
Ánh sáng Mặt 
 thực.
 -Màn chắn: Trái Đất
Trăng có được hoàn 
 11 toàn là do phản xạ 
của Mặt Trời. Khi 
Trái Đất ở giữa Mặt 
Trời và Mặt Trăng, 
Mặt Trăng bị Trái 
Đất che khuất( 
không được Mặt 
Trời chiếu sáng 
nữa),lúc đó ta -Trả lời C4.SPHS:
không nhìn thấy 
 C4:
Mặt Trăng. Đó là 
 -Vị trí 1: có nguyệt 
hiện tượng nguyệt 
 thực
thực.
 -Vị trí 2 và 3: trăng 
-Yêu cầu HS trả lời 
 sáng
C4.
GV có thể đặt một 
số câu hỏi thêm như 
sau (dành cho HS 
khá 7A):
-Nguyệt thực có thể 
xảy ra cả đêm 
không?
GV thông báo 
thêm: Mặt phẳng 
quĩ đạo chuyển 
động của Mặt 
Trăng và Trái Đất 
 12 lệch nhau 60 . Vì 
thế, Mặt Trời,Trái 
Đất và Mặt Trăng 
cùng nằm trên một 
đường thẳng không 
thường xuyên xảy 
ra mà 1 năm chỉ xảy 
ra 2 lần. Ở Việt 
Nam, nhật thực đã 
xảy ra năm 1995 thì 
70 năm sau mới xảy 
ra. Và nguyệt thực 
chỉ ra vào đêm rằm.
Câu chuyện “Gấu 
ăn mặt trăng ” chỉ là 
tưởng tượng mà 
thôi.
Hoạt động 3: Vận dụng và mở rộng kiến thức (12’)
 a) Mục đích hoạt động: HS vận dụng được kiến thức đã học vào 
 làm BT vận dụng trong SGK và SBT.
 b) Cách thức tổ chức hoạt động:
-Yêu cầu HS làm thí nghiệm III. Vận dụng:
câu C5. Tự vẽ hình vào vở. GV 
 -Làm C5.
kiểm tra, hướng dẫn.
 SPHS: C5: Khi miếng bìa lại gần 
 màn chắn hơn thì bóng tối và bóng 
 13 nửa tối thu hẹp hơn. Khi miếng bìa 
 lại gần sát màn chắn thì hầu như 
 không còn bóng nửa tối nữa mà chỉ 
 còn bóng tối rõ nét. 
 C6:
 -Khi dùng quyển vở che kín bóng 
 đèn dây tóc,bàn nằm trong vùng 
 bóng tối sau quyển vở, không nhận 
 được ánh sáng từ đèn truyền tới nên 
 không thể đọc được sách.
 -Dùng quyển vở không che kín được 
 đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng 
 nửa tối, nhận được một phần ánh 
 sáng từ bóng đèn truyền tới nên vẫn 
 đọc được sách.
-GV cho HS xem các hình ảnh, 
video về nghệ thuật bóng rối. 
-GV đề nghị HS về nhà tìm đọc 
tác phẩm Người con gái Nam 
Xương, tìm hiểu xem nỗi oan 
của người vợ xuất phát từ 
đâu?
-GV cho HS xem một số hình 
ảnh về đồng hồ Mặt Trời ở 
Anh và một số nơi khác trên 
thế giới. Đặc biệt, Tại Bạc 
Liêu, chúng ta cũng có 1 đồng 
 14 hồ đá được xây dựng năm 
 1913 thể hiện khá chính xác 
 giờ giấc trong ngày.Qua nhiều 
 đổi thay, hiện đang nằm tại 
 hàng rảo quán cà phê đối diện 
 Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh 
 Bạc Liêu, gần tòa nhà 18 tầng 
 cao nhất Bạc Liêu.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1’)
 a) Mục đích hoạt động: Giúp HS ôn tập và khắc sâu kiến thức cũ 
 và định hướng HS ôn tập kiến thức tốt hơn ở tiết sau.
 b) Cách thức tổ chức hoạt động: GV: Y/c HS học thuộc bài - Làm 
 hết BT trong SBT, vẽ sơ đồ tư duy của bài và xem trước bài 4 - 
 HS: Ghi nhận dặn dò của GV.
 c) Sản phẩm của HS: Học thuộc bài ở tiết sau và chuẩn bị tốt cho 
 ôn tập.
 d) Kết luận của GV: HS nên ôn tập kiến thức để làm tiền đề cho 
 tiết học sau.
IV.KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC ( 2’) 
- Lớp 7A : Vào ban đêm, trong phòng nếu chỉ có một ngọn đèn dầu. Khi ta 
đứng gần tường, bóng ta in rõ nét trên tường, nhưng khi tiến lại gần đèn thì 
bóng ta trên tường càng kém rõ nét hơn. Giải thích vì sao?
-Lớp 7B,7C: Gọi 1, 2 em nhắc lại ý chính của bài.
V.RÚT KINH NGHIỆM
 15 
 .
III. KẾT QUẢ
 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài
 1.1. Đối với giáo viên: 
- Cho GV có cơ hội giúp khắc phục được cho HS những tư tưởng quan niệm 
cho rằng học Vật lý chỉ cần những BT mang tính khuôn mẫu, gò bó và khô 
khan.
- Tạo ra cho GV một tâm thế dạy học theo xu hướng mới, nơi HS được phép 
làm tự tìm tòi, phát triển bản thân, hình thành thế giới quan của riêng mình 
sau khi được GV hướng dẫn, định hướng.
-Từ thực tế giảng dạy, GV có thể uyển chuyển các phần kiến thức mở rộng 
cho phù hợp với tình hình , khả năng tiếp thu của từng lớp. Không nhất thiết 
phải truyền tải hết những nội dung cần mở rộng. 
 1.2. Đối với HS:
- Tạo cho HS góc nhìn khác Vật lý thật sự không hề khô khan, vô cùng thực 
tế và bản thân các em hoàn toàn có thể tự thực nghiệm và trải nghiệm nó để 
kiểm chứng lại kiến thức đã học.
- Kết nối tri thức đã học với thực tế, kết nối các kiến thức liên môn, liên hệ 
thực tế địa phương (nếu có )từ đó các em có nhiều hứng thú trong khi học và 
tỏ ra ham thích môn Vật lý. Rèn luyện cho HS cách tư duy lô gic, nhạy bén 
và mang tính thực nghiệm cao.
- Nâng cao chất lượng bộ môn từ đó sẽ góp phần kích thích suy nghĩ, tìm tòi, 
sáng tạo của các em ở tất cả các khâu của quá trình học tập.
 2. Kết luận:
 16 -Đi kèm với thay đổi về mặt điểm số của HS, bản thân GV và HS đều 
cảm thấy khá hào hứng khi làm việc cùng nhau, cùng nhau xây dựng bài học, 
điều này góp phần tạo nên môi trường học tập tích cực, lành mạnh, giảm bớt 
áp lực vì “học vẹt” trong môn học này.
 -Phát triển được phẩm chất , năng lực chuyên biệt về kỹ thuật cho HS. 
 3. Kiến nghị
- Hiện trường THCS Nguyễn Trung Trực vẫn chưa có phòng chức năng dành 
riêng cho bộ môn Vật lý nên nếu HS có nhu cầu muốn thực hiện ý tưởng cá 
nhân sau khi học tập có gặp chút khó khăn.
- Một số PH chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình. Từ đó 
dẫn đến việc không quan tâm đúng mức khi các em ham thích học hỏi, tự 
tìm tòi nghiên cứu ở nhà cũng như ở trường; chính điều này ít nhiều ảnh 
hưởng đến tinh thần cầu tiến ở HS.
 An Trạch A, 25/10/2019
 Người thực hiện
 Khổng Thị Thanh Huyền
 17

Tài liệu đính kèm:

  • docxmot_so_kien_thuc_giao_vien_co_the_mo_rong_cho_hoc_sinh_khi_g.docx