HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ĐƠN VỊ:TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRUNG TRỰC Tên SKKN: MỘT SỐ KIẾN THỨC GV CÓ THỂ MỞ RỘNG CHO HS KHI GIẢNG DẠY VẬT LÝ 7 - CHƯƠNG I: QUANG HỌC Họ tên GV thực hiện: Khổng Thị Thanh Huyền, Lĩnh vực: Giảng dạy Vật lý An Trạch A, ngày 25 tháng 2 năm 2020 0 TÊN SKKN: MỘT SỐ KIẾN THỨC GV CÓ THỂ MỞ RỘNG CHO HS KHI GIẢNG DẠY VẬT LÝ 7- CHƯƠNG I: QUANG HỌC I.ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở thực tiễn Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đã tạo ra những giờ học bổ ích và lý thú, cuốn hút học sinh hơn vào các hoạt động để tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua đó, các năng lực (giải quyết vấn đề, tự học và hợp tác, phát huy khả năng sáng tạo, linh hoạt khi áp dụng thực tiễn ) HS được khai thác và phát huy, hình thành các phẩm chất tốt đẹp. Mặt khác, trong thực tế, khi giảng dạy các môn học thực nghiệm nhiều, đặc biệt là Vật lý, GV có thể áp dụng cho HS nhiều PPDH khác nhau kết hợp với các kiến thức mới sát với thực tế hơn, mở rộng hơn. Các vấn đề này có thể được GV đề cập trong phần Vận dụng và mở rộng kiến thức dưới dạng các hình ảnh có liên quan, các TN mở rộng thêm cho HS liên hệ với thực tế hoặc kết hợp các kiến thức liên môn nhằm đem lại cho HS một cái nhìn tổng quan, thiết thực nhất về chủ đề đang học trong tiết. 2. Tính mới của đề tài Chương I – Quang học của Vật lý 7 là 1 chương hay và là cung cấp nền tảng kiến thức Quang học cơ bản cho HS. Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dạy theo SGK và theo kiểu truyền thụ 1 chiều từ GV đến HS thì chương này khá nhàm chán với HS và GV và khó để truyền đạt đủ nội dung, trên cơ sở đó phát triển những kiến thức đã học vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Vì lẽ đó, trong quá trình giảng dạy, tôi mạnh dạn sử dụng thêm các PPDHTC để mở rộng thêm 1 số vấn đề cho HS để tăng hứng thú cho HS, tăng khả năng kiến nối kiến thức đã học vào thực tế, khả năng sử dụng các kiến thức liên môn đã học để hoàn thiện hơn phần đã học. Đặc biệt theo 1 hướng nâng cao và phát triển năng lực riêng biệt của HS, liên hệ với tình hình thực tế tại địa phương. II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Thực trạng vấn đề Hiện nay, trong Giáo án mới theo CV48 của Sở GD-ĐT Bạc Liêu, hoạt động Củng cố và mở rộng kiến thức chủ yếu là chốt lại lý thuyết chính trong bài, có thể giải thêm một số BT nâng cao với các lớp phân hóa, cho HS đọc phần “Có thể em chưa biết”để mở rộng đôi chút về nội dung đã học,. Nhưng theo cá nhân tôi, thực sự điều này vẫn chưa đủ. Đa số HS thiếu khả năng liên kết kiến thức trong bài, muốn mở rộng kiến thức thêm nữa cũng không biết nên bắt đầu từ đâu, bắt đầu như thế nào? Với các tiết lý thuyết có thể vận dụng vào giải quyết thực tiễn cuộc sống, vẫn có những HS khá hào hứng; muốn biết nhiều hơn nữa vì thực tế còn rất nhiều thứ các em muốn biết, muốn hiểu, muốn giải thích. Trong trường hợp này nếu GV chỉ đơn thuần chốt kiến thức hoặc mở rộng theo phần SGK đã gợi ý chỉ gây cho HS cảm giác rập khuôn, nhàm chán và không thỏa mãn được tính hiếu kỳ của các em. 2. Giải pháp 2.1.Đối tượng áp dụng Đối tượng nghiên cứu là HS khối 7 qua các năm học 2018-2019 đến nay. 2.2. Nhiệm vụ đặt ra: -Khái quát lại kiến thức cho HS. -Tăng cường liên hệ thực tế qua các kênh hình ảnh, video của bài dạy. - Gợi mở cho HS các thực hiện các thực nghiệm đơn giản để khẳng định vững chắc kiến thức đã học hoặc mở rộng cho HS các cách thực nghiệm khác. 2 -Dạy học theo STEM cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng liên môn, liên ngành để phát triển bản thân thông qua bài học. Chú trọng sử dụng kiến thức liên môn đã học ở các môn học khác để hoàn thiện phát triển kiến thức 2.3. Thiết kế hoạt động - Với lớp đại trà, hoạt động chú trọng chốt kiến thức và mở rộng thông qua các kênh hình ảnh bám sát thực tế theo hướng đơn giản. - Với lớp phân hóa, hoạt động này bao gồm bản chất vật lý sâu hơn của nội dung đã học, định hướng cho HS tự thực nghiệm, kích thích trí tò mò, khả năng khám phá và (phát triển, bồi dưỡng tư duy liên kết và sáng tạo). 2.4. Nội dung các vấn đề GV có thể mở rộng thêm cho HS khi giảng dạy Vật lý 7 – Chương I: Quang học ✓ Bài 2: Sự truyền ánh sáng Trong môi trường trog suốt và không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng mà theo đường cong, gây nên hiện tượng ảo ảnh. VD: ào buổi trưa, không khí gần mặt đường nóng và loãng. Ở cao hơn một chút, không khí nguội và đặc hơn. Khi đó ánh sáng sẽ truyền theo đường cong. Nhìn ra xa, ta thấy trên mặt đường như có nước, ướt dù khi tới gần mặt đường hoàn toàn khô ráo. ✓ Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng -Nghệ thuật bóng là loại hình dùng bóng tối, bóng nửa tối trên nền sáng để diễn đạt. Các hình ảnh được tạo nên từ các con rối, cử động bàn tay hoặc thân người... Nghệ thuật này đã có từ lâu trên thế giới. Ánh sáng và tính chất truyền thẳng của ánh sáng đã góp phần quan trọng để tạo ra vẻ đẹp lung linh kì ảo của loại hình nghệ thuật này. 3 -GV có thể sử dụng kiến thức liên môn môn Văn tác phẩm Người con gái Nam Xương để liên hệ thêm. -Khi quan sát trực tiếp hiện tượng nhật thực, nguyệt thực cần phải đeo kính chuyên dụng để bảo vệ mắt tránh các tia có hại từ Mặt trời. Kể từ lần nhật thực 1 phần vào 09/03/2016 thì theo dự báo vào gày 26/12/2019, Việt Nam sẽ có nhật thực một phần. Nó bắt đầu pha 1 phần vào lúc 10 giờ 44 phút và đạt cực đại vào lúc 12 giờ 24 phút và kết thúc vào lúc 14 giờ 01 phút. Ngoài ra tùy vào vị trí khác nhau sẽ có thời gian quan sát khác nhau nhưng chênh lệch không nhiều. Mật đọ che khuất ở Cà Mau tại thời điểm cực đại đạt tối đa là cao nhất nước ta (70,76%). -Đồng hồ Mặt trời là thiết bị sử dụng bóng đen của vật cản ánh sáng Mặt trời để xác định thời gian trong ngày,đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. VD: Đồng hồ đá Stonehenge có từ 4 000 năm trước tại Anh, tùy theo hướng và độ dài bóng tối các cột đá để xác định thời gian trồng trọt và tổ chức lễ hội. Tại Bạc Liêu, chúng ta cũng có 1 đồng hồ đá được xây dựng năm 1913 thể hiện khá chính xác giờ giấc trong ngày.Qua nhiều đổi thay, hiện đang nằm tại hàng rảo quán cà phê đối diện Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu, gần tòa nhà 18 tầng cao nhất Bạc Liêu. ✓ Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng Tính chất phản xạ ánh sáng của gương có nhiều ứng dụng trong thực tế. VD như: - Làng Viganella ở Ý nằm trong một thung lũng, xung quang là núi cao nên nhận được rất ít ánh sáng Mặt trời. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau thì không nhận được một chút ánh sáng trực tiếp từ Mặt trời. Người ta đã dựng 1 tấm thép phẳng để trên đỉnh núi, kèm theo thiết bị điều khiển tự động để phản chiếu ánh sáng xuống làng. 4 -Ngoài ra trong giai thoại, Archimedes dùng hệ thống gương phẳng, gương cầu lõm để tập trung ánh sáng và thiêu cháy tàu địch. ✓ Bài 5:Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng -Những chiếc gương đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử. VD về chàng trai Narcissus luôn say mê nhìn chính mình qua mặt nước trong thần thoại Hy Lạp. Những chiếc gương bằng đá hay kim loại đã được sử dụng hàng ngàn năm trước Công nguyên. Những chiếc gương này khá nặng nề, hình ảnh không rõ và chỉ dành cho giới quí tộc. -Tại Châu Âu, những chiếc gương đã được làm bằng thủy tinh và phủ kim loại ở mặt sau đa được xản xuất rất nhiều ở thế kỷ XVI. Nhưng đến giữa thế kỷ XIX, người ta mới tìm được cách mạ một lớp bạc hay nhôm mỏng phía sau gương thì gương mới được sản xuất hàng loạt và giá thành rẻ. -Kính tiềm vọng thật ra là một hệ thống các gương phẳng được sắp xếp để giúp ta ở vị trí che khuất vẫn nhìn thấy được vật. Nó được trang bị cho tàu ngầm, xe tăng. GV có thể hướng dẫn cho HS làm kính vạn hoa. ✓ Bài 7: Gương cầu lồi -Ngày nay các gương cầu lồi được chế tạo không chỉ từ thủy tinh mà còn từ polime. Các gương này có độ bền cao, cho ánh sáng rõ. Chúng được sử dụng trong giao thông, siêu thị do có vùng nhìn thấy rộng. Tuy nhiên khi vùng nhìn thấy càng rộng thì hình ảnh trong gương khá nhỏ và hay bị biến dạng. - Hình ảnh tạo bởi gương phẳng được đặt thẳng đứng đều bị lộn ngang, điều này cũng xảy ra với gương cầu lồi. Vì thế một số xe chuyên dụng như cấp cứu hay cứu hoa đều có những chữ cảnh báo được viết ngược. ✓ Bài 8: Gương cầu lõm 5 -Người đứng gần gương cầu lõm có ảnh cùng chiều, lớn hơn vật nhưng vật ở xa thì lại bị lộn ngược. GV có thể yêu cầu HS kiểm chứng điều này khi cho HS quan sát vật qua mặt lõm của 1 chiếc muỗng kim loại sáng bóng, các em sẽ thấy hình ảnh lộn ngược của mình. GV có thể cho HS làm 1 TN thú vị như sau: Ở góc hơi tối của lớp, 1 HS cầm 1 gương cầu lõm hướng hơi chếch về phía cửa sổ có ánh sáng, 1 HS khác cầm 1 tấm bìa trắng đặt trước gương; các em HS từ từ điều chỉnh để hình ảnh của cửa sổ hiện rõ nét và lộn ngược trên miếng bìa. -Ngày nay, gương cầu lõm được sử dụng để làm kính thiên văn, chao đèn, sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn để tập trung tại 1 điểm để đun nóng nước hay đun nóng chảy kim loại -GV có thể cho HS xem thêm 1 số hình ảnh có liên quan đến gương cầu lõm trong thực tế. 2.5. VD về Giáo án giảng dạy đã được GV biên soạn có bổ sung các vấn đề cần mở rộng cho HS trong chương I – Quang học – Vật lý 7 (theo CV48 của SGD-ĐT Bạc Liêu) Tuần 3 –Tiết 3 Ngày soạn: Bài 3: Ngày dạy: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ: 1.1.Kiến thức: -Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. -Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực. 1.2.Kỹ năng: Ứng dụng để giải thích hiện tượng. 6 1.3.Thái độ: Yêu thích môn học. 2.Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS: 2.1. Phẩm chất: Chăm học, trung thực. 2.2.Năng lực: -Năng lực nêu và giải quyết vấn đề sáng tạo. -Năng lực hợp tác nhóm. II. CHUẨN BỊ: 1.GV: Giáo án, đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn chắn sáng, 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn. 2.HS: Học thuộc bài cũ và đọc trước bài mới. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ. Giải bài tập 2. 1 (3’) 3. Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Lưu bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn (3’ ) a) Mục đích hoạt động: HS thông qua phần giới thiệu của GV để gợi tò mò về vấn đề mới sẽ học trong bài. b) Cách thức tổ chức hoạt động: -GV: Ban ngày trời nắng, không có mây, ta nhìn thấy bóng của cột đèn in rõ nét trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất Mặt 7 Trời thì bóng đó bị nhòe đi.Vì sao có sự biến đổi đó? Nhìn bóng nắng, chúng ta có thể đoán được bây giờ là sáng hay chiều được không? Y/c HS đưa ra giả thuyết cho các nghi vẫn trên. -HS: Ghi nhận thông tin và đưa ra phán đoán. SPHS: HS đưa ra rất nhiều giả thuyết khác nhau, từ đó HS có hứng thú để bắt đầu tiếp nhận kiến thức mới. Hoạt động 2:Tìm tòi , thí nghiệm và tiếp nhận kiến thức ( ) Kiến thức 1: Quan sát hình thành khái niệm bóng tối, bóng nửa tối (10’) a) Mục đích hoạt động: HS thông qua thực nghiệm hình thành và phân biệt được bóng tối và bóng nửa tối. b) Cách thức tổ chức hoạt động: Yêu cầu HS làm -Làm theo yêu cầu của I.Bóng tối – Bóng nửa theo các bước: GV. tối: - Hướng dẫn HS để Thí nghiệm 1: đèn ra xa=> bóng -Chú ý hướng dẫn của đèn rõ nét. GV. -GV nhắc HS phải -Trả lời câu hỏi vận dụng định luật C1.SPHS: C1: Phần truyền thẳng của màu đen hoàn toàn ánh sáng để giải không nhận được ánh thích (7B, 7C). sáng từ nguồn sáng tới Nhận xét: vì ánh sáng truyền theo Trên màn chắn ở sau vật đường thẳng, bị vật cản có một vùng không 8 chắn cản lại gọi là nhận được ánh sáng từ bóng tối. nguồn tới gọi là bóng tối. Ánh sáng truyền thẳng -Yêu cầu HS làm nên vật cản đã chắn thí nghiệm => Hiện ánh sáng => vùng tối. tượng có gì khác ở Thí nghiệm 2 thí nghiệm 1? -Làm TN. -Nêu nguyên nhân hiện tượng đó? -GV yêu cầu HS -SPHS: Giải thích giải thích: được hiện tượng. Nhận xét: +Vì sao có vùng C2: sáng hoàn toàn và Trên màn chắn ở sau vật -Vùng bóng tối ở giữa vùng tối hoàn toàn? cản có vùng chỉ nhận màn chắn. được ánh sáng từ một +Vì sao có vùng -Vùng sáng ở ngoài phần của nguồn sáng tới sáng lờ mờ? cùng. gọi là bóng nửa tối. -GV đưa ra hình vẽ -Vùng xen giữa bóng 3.a để minh họa sự tối và vùng sáng phân bố ánh sáng ở =>bóng nửa tối. 3 vùng khác nhau. -Quan sát và ghi nhận -Yêu cầu HS chỉ ra thông tin. điểm C trên màn chắn chỉ nhận được -Làm theo yêu cầu của ánh sáng từ phần GV. nào của nguồn chiều tới? 9 Tích hợp BVMT: -Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. -Ở các thành phố lớn do có nhiều nguồn sáng nên bị ô nhiễm ánh sáng, là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá lớn dẫn đến khó chịu.; nó gây ra các tác hại như: lãng phí năng lượng, ành hưởng đến việc quan sát bầu trời đêm,tâm lý con người, hệ sinh thái và mất an toàn giao thông và sinh hoạt.... -Đề giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng cần: +Sử dụng nguồn sáng vừa đủ. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. +Cải tiến dụng cụ chiếu sáng cho phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. +Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận bằng mắt. Kiến thức 2: Hình thành khái niệm Nhật thực và Nguyệt thực (14’) a) Mục đích hoạt động: HS thông qua mô hình kết hợp SGK để tự hình thành khá niệm Nhật thực, Nguyệt thực. b) Cách thức tổ chức hoạt động: Những hiện tượng này khá phức tạp, muốn hiểu kỹ cần phải có thêm những kiến thức về chuyển động của Mặt Trời và Mặt Trăng. Ở đây chỉ tập trung giải thích một hiện tượng: Vì sao có khi không nhìn thấy Mặt Trời vào ban ngày hoặc không nhìn thấy Mặt Trăng vào ban đêm 10 mà đáng lẽ ngày đó phải có Mặt Trời và đêm đó phải có Mặt Trăng chiếu sáng? Những quan sát Quan sát hình 3.3 và II. Nhật thực – Nguyệt thiên văn cho biết trả lời câu hỏi. thực: Mặt Trăng quay a) Nhật thực: xung quanh Trái -Khi Mặt Trăng nằm Đất, Mặt Trời chiếu trong khoảng từ Mặt sáng Mặt Trăng và Trời đến Trái Đất thì Trái Đất. trên Trái Đất xuất hiện -Khi Mặt Trời, Mặt bóng tối và bóng nửa Trăng và Trái Đất tối. Đứng ở chỗ bóng tối cùng nằm trên một không nhìn thây Mặt đường thẳng. Quan Trời, ta gọi là có nhật sát đường đi của tia thực toàn phần. Đứng ở sáng từ Mặt Trời chỗ bóng nửa tối, nhìn đên Trái Đất để thấy một phần của Mặt nhận thấy hiện Trời, ta gọi là có nhật tượng nhật thực.Chỉ thực một phần. ra trên hình 3.3 b) Nguyệt thực: vùng nào trên mặt đất sẽ có nhật thực -HS đứng lên trả lời Khi Mặt Trời, Trái Đất toàn phần, nhật C3. và Mặt Trăng cùng nằm thực một phần? trên một đường thẳng C3:SPHS: (Trái Đất ở giữa), Mặt - Yêu cầu HS trả lời -Nguồn sáng: Mặt Trời trăng bị che khuất,ta nói C3. - Vật cản: Mặt Trăng là có hiện tượng nguyệt Ánh sáng Mặt thực. -Màn chắn: Trái Đất Trăng có được hoàn 11 toàn là do phản xạ của Mặt Trời. Khi Trái Đất ở giữa Mặt Trời và Mặt Trăng, Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất( không được Mặt Trời chiếu sáng nữa),lúc đó ta -Trả lời C4.SPHS: không nhìn thấy C4: Mặt Trăng. Đó là -Vị trí 1: có nguyệt hiện tượng nguyệt thực thực. -Vị trí 2 và 3: trăng -Yêu cầu HS trả lời sáng C4. GV có thể đặt một số câu hỏi thêm như sau (dành cho HS khá 7A): -Nguyệt thực có thể xảy ra cả đêm không? GV thông báo thêm: Mặt phẳng quĩ đạo chuyển động của Mặt Trăng và Trái Đất 12 lệch nhau 60 . Vì thế, Mặt Trời,Trái Đất và Mặt Trăng cùng nằm trên một đường thẳng không thường xuyên xảy ra mà 1 năm chỉ xảy ra 2 lần. Ở Việt Nam, nhật thực đã xảy ra năm 1995 thì 70 năm sau mới xảy ra. Và nguyệt thực chỉ ra vào đêm rằm. Câu chuyện “Gấu ăn mặt trăng ” chỉ là tưởng tượng mà thôi. Hoạt động 3: Vận dụng và mở rộng kiến thức (12’) a) Mục đích hoạt động: HS vận dụng được kiến thức đã học vào làm BT vận dụng trong SGK và SBT. b) Cách thức tổ chức hoạt động: -Yêu cầu HS làm thí nghiệm III. Vận dụng: câu C5. Tự vẽ hình vào vở. GV -Làm C5. kiểm tra, hướng dẫn. SPHS: C5: Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng 13 nửa tối thu hẹp hơn. Khi miếng bìa lại gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa mà chỉ còn bóng tối rõ nét. C6: -Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc,bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên không thể đọc được sách. -Dùng quyển vở không che kín được đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối, nhận được một phần ánh sáng từ bóng đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách. -GV cho HS xem các hình ảnh, video về nghệ thuật bóng rối. -GV đề nghị HS về nhà tìm đọc tác phẩm Người con gái Nam Xương, tìm hiểu xem nỗi oan của người vợ xuất phát từ đâu? -GV cho HS xem một số hình ảnh về đồng hồ Mặt Trời ở Anh và một số nơi khác trên thế giới. Đặc biệt, Tại Bạc Liêu, chúng ta cũng có 1 đồng 14 hồ đá được xây dựng năm 1913 thể hiện khá chính xác giờ giấc trong ngày.Qua nhiều đổi thay, hiện đang nằm tại hàng rảo quán cà phê đối diện Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu, gần tòa nhà 18 tầng cao nhất Bạc Liêu. Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1’) a) Mục đích hoạt động: Giúp HS ôn tập và khắc sâu kiến thức cũ và định hướng HS ôn tập kiến thức tốt hơn ở tiết sau. b) Cách thức tổ chức hoạt động: GV: Y/c HS học thuộc bài - Làm hết BT trong SBT, vẽ sơ đồ tư duy của bài và xem trước bài 4 - HS: Ghi nhận dặn dò của GV. c) Sản phẩm của HS: Học thuộc bài ở tiết sau và chuẩn bị tốt cho ôn tập. d) Kết luận của GV: HS nên ôn tập kiến thức để làm tiền đề cho tiết học sau. IV.KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC ( 2’) - Lớp 7A : Vào ban đêm, trong phòng nếu chỉ có một ngọn đèn dầu. Khi ta đứng gần tường, bóng ta in rõ nét trên tường, nhưng khi tiến lại gần đèn thì bóng ta trên tường càng kém rõ nét hơn. Giải thích vì sao? -Lớp 7B,7C: Gọi 1, 2 em nhắc lại ý chính của bài. V.RÚT KINH NGHIỆM 15 . III. KẾT QUẢ 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài 1.1. Đối với giáo viên: - Cho GV có cơ hội giúp khắc phục được cho HS những tư tưởng quan niệm cho rằng học Vật lý chỉ cần những BT mang tính khuôn mẫu, gò bó và khô khan. - Tạo ra cho GV một tâm thế dạy học theo xu hướng mới, nơi HS được phép làm tự tìm tòi, phát triển bản thân, hình thành thế giới quan của riêng mình sau khi được GV hướng dẫn, định hướng. -Từ thực tế giảng dạy, GV có thể uyển chuyển các phần kiến thức mở rộng cho phù hợp với tình hình , khả năng tiếp thu của từng lớp. Không nhất thiết phải truyền tải hết những nội dung cần mở rộng. 1.2. Đối với HS: - Tạo cho HS góc nhìn khác Vật lý thật sự không hề khô khan, vô cùng thực tế và bản thân các em hoàn toàn có thể tự thực nghiệm và trải nghiệm nó để kiểm chứng lại kiến thức đã học. - Kết nối tri thức đã học với thực tế, kết nối các kiến thức liên môn, liên hệ thực tế địa phương (nếu có )từ đó các em có nhiều hứng thú trong khi học và tỏ ra ham thích môn Vật lý. Rèn luyện cho HS cách tư duy lô gic, nhạy bén và mang tính thực nghiệm cao. - Nâng cao chất lượng bộ môn từ đó sẽ góp phần kích thích suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của các em ở tất cả các khâu của quá trình học tập. 2. Kết luận: 16 -Đi kèm với thay đổi về mặt điểm số của HS, bản thân GV và HS đều cảm thấy khá hào hứng khi làm việc cùng nhau, cùng nhau xây dựng bài học, điều này góp phần tạo nên môi trường học tập tích cực, lành mạnh, giảm bớt áp lực vì “học vẹt” trong môn học này. -Phát triển được phẩm chất , năng lực chuyên biệt về kỹ thuật cho HS. 3. Kiến nghị - Hiện trường THCS Nguyễn Trung Trực vẫn chưa có phòng chức năng dành riêng cho bộ môn Vật lý nên nếu HS có nhu cầu muốn thực hiện ý tưởng cá nhân sau khi học tập có gặp chút khó khăn. - Một số PH chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình. Từ đó dẫn đến việc không quan tâm đúng mức khi các em ham thích học hỏi, tự tìm tòi nghiên cứu ở nhà cũng như ở trường; chính điều này ít nhiều ảnh hưởng đến tinh thần cầu tiến ở HS. An Trạch A, 25/10/2019 Người thực hiện Khổng Thị Thanh Huyền 17
Tài liệu đính kèm: