Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Đề kiểm tra 1 tiết

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Đề kiểm tra 1 tiết

Câu 1 : Tác phẩm không được kể theo ngôi thứ 3 là :

 A: Bến quê. C: Những ngôi sao xa xôi.

 B: Làng. D : Lặng lẽ Sa Pa.

Câu 2: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật nhất trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" là :

 A: Miêu tả cảnh thiên nhiên .

 B : Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.

 C: Cách kể chuyện tự nhiên pha chút hài hước.

 D: Xây dựng tình huống truyện.

 

doc 4 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1114Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Đề kiểm tra 1 tiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày thực hiện	 
KIỂM TRA 1 TIẾT
Môn: Ngữ văn 9
Tiết: 160
I.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin nhằm đánh giá kiến thức văn học của học sinh qua mảng truyện hiện đại. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức: Trắc nghiệm + tự luận
2. Thời gian: 45 phút
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
thấp
cao
TN
TL
TN
TL
Những ngôi sao xa xôi
Nhớ tên tác giả , tác phẩm
- Nhận ra PTBĐ, ngôi kể.
- Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Giải thích một số nội dung liên quan của TP truyện.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm: 1
Tỷ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỷ lệ: 5%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ: 20%
Số câu: 4
Số điểm: 3,5
Tỷ lệ: 35%
Rô bin-xơn ngoài đảo hoang , Bố của Xi Mông, Con chó Bấc.
 Nhớ tác phẩm gắn với chi tiết, giá trị nội dung.
Hiểu được chi tiết truyện.
Phân tích nhân vật của tác phẩm truyện ngắn.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỷ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỷ lệ: 5%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỷ lệ: 50%
Số câu: 3
Số điểm: 6,5
Tỷ lệ: 65%
Tổng số câu
Tổng điểm
Tỷ lệ
Số câu: 3
Số điểm: 2
Tỷ lệ: 20%
Số câu: 2
Số điểm: 1
Tỷ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỷ lệ: 50%
Số câu: 7
Số điểm: 10
Tỷ lệ: 100%
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
I : Trắc nghiệm ( 3 điểm )
Chọn ý mà em cho là đúng nhất cho mỗi câu hỏi và ghi vào giấy kiểm tra
Câu 1 : Tác phẩm không được kể theo ngôi thứ 3 là :
 A: Bến quê. C: Những ngôi sao xa xôi.
 B: Làng. D : Lặng lẽ Sa Pa.
Câu 2: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật nhất trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" là :
 A: Miêu tả cảnh thiên nhiên . 
 B : Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. 
 C: Cách kể chuyện tự nhiên pha chút hài hước. 
 D: Xây dựng tình huống truyện.
Câu 3 : Truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi " là của tác giả:
 A: Lê Minh Khuê.	B: Nguyễn Huy Thiệp.
 C: Nguyễn Minh Châu.	D : Nguyễn Trung Thành.
Câu 4 : Nội dung sau đây của tác phẩm nào “Truyện nhắc nhở chúng ta về lòng thương yêu bạn bè, rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm với những nỗi đau hoặc lầm lỡ của người khác.” 
 A: Rô bin-xơn ngoài đảo hoang. 	C : Bến quê.
 B : Con chó Bấc. 	D : Bố của Xi Mông. 
Câu 5: (1 điểm) Nối tên tác phẩm ở cột A tương ứng với chi tiết nghệ thuật, giá trị nội ở côt B sao cho đúng.
A
B
1. Rô bin-xơn ngoài đảo hoang 
a. Nhà văn có những nhận xét tinh tế khi viết về những con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi vào “ tâm hồn” của con chó Bấc.
2. Bố của Xi Mông
b. Cuộc sống vô vàn khó gian khổ và tinh thần lạc quan của nhân vật khi chỉ 
có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt mười máy năm ròng rã
3. Con chó Bấc.
c. Câu chuyện nhắc nhở chúng ta về lòng thương yêu bạn bè, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự cảm thông với nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác.
4. Bố của Xi Mông
d. Hiểu sâu sắc tâm trạng trẻ em miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật sâu sắc
5. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La- phông-ten
II : Tự luận ( 7 điểm )
Câu 1: (2 điểm): Lê Minh Khuê đặt tên truyện của mình là “Những ngôi sao xa xôi”. Đó là một cái tên mang ý nghĩa ẩn dụ. Theo em ý nghĩa đó là gì ? 
Câu 2: (5 điểm). Phân tích nhân vật Xi – mông trong truyện “Bố của Xi – mông”. 
.............................HẾT.............................
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
( Đáp án này có 1 trang )
I : Trắc nghiệm (3 điểm )
- Câu 5 – 1 điểm, các câu còn lại mỗi ý đúng được 0,5 điểm
1 – C 	2 – B	3 – A	4 – D	
Câu 5: (1 điểm) 1 -> b; 2 -> c; 3 -> a -> 4 ( Nối đúng mỗi ý được 0,25 điểm )
II. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1. ( 2 điểm ) :
- Ý nghĩa : là những cô gái thanh niên xung phong hồn nhiên trong sáng, dũng cảm trong cuộc kháng chiến chống Mĩ trên tuyến đườngTrường Sơn.
Câu 2: (5 điểm) : 
Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Viết bài văn ngắn, bố cục 3 phần rõ ràng, cân xứng
- Bài làm trình bày sạch sẽ khoa học không mắc các lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
Về nội dung. (cần đạt được các ý sau):
+ Mở bài: (1 điểm) :
- Giới thiệu chung về nhân vật Xi – mông, nỗi khổ của Xi – mông.
+ Thân bài: ( Nêu được các ý):
- Xi – mông bị mang tiếng là không có bố, và thường bị các bạn trêu là không có bố (0,5 điểm)
 Em cảm thấy đau đớn. Em bỏ nhà ra bờ sông, định nhảy xuống xông cho chết đuối vì không có bố. May mà cảnh vật thiên nhiên ( ấm dễ chịu; ánh nắng êm đềm; trên mặt cỏ, chú nhái con làm em nghĩ tới một thứ đồ chơi,) khiến em nghĩ tới nhà, nghĩ đến mẹ (0,5 điểm)
Nỗi đau thể hiện ở những giọt nước mắt của em. “cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc,. Người em rung lên, những cơn nức nở lại kéo đến”, em “ chẳng thấy gì quanh em nữa và em chỉ khóc hoài”, “ em trả lời, mắt đẫm lệ, giọng nghẹn ngào”, “ ôm lấy cổ mẹ, lại oà khóc”. (0,5 điểm)
Nỗi đau đớn còn biểu hiện ở cách nói năng của em. Nhà văn diễn tả em nói không nên lời, cứ bị ngắt quảng, thể hiện trong bài bằng dấu “” “ Chúng nó đánh cháu.vì.cháu.không có bố. (0,25 điểm)
Cùng với sự đau đớn và cao hơn sự đau đớn là nỗi khát khao của Xi – mông muốn được cái hạnh phúc bình dị như bao đứa trẻ khác là có một ông bố (0,25 điểm)
+ Kết bài: (1 điểm)
- Nhận xét, đánh giá nhân vật Xi – mông là chú bé đáng thương và đáng yêu. Trong hoàn cảnh gia đình không có cha, bị các ban trêu chọc làm em buồn tủi muốn chết. Nhưng tình cờ cuộc sống đem lại hạnh phúc cho em. Em đã có một ông bố chân chính thực sự. Niềm vui lớn đã cho em sức mạnh để sống và học tập một cách tự tin hơn.
Về hình thức: ( 1 điểm)
Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, cân xứng, lập luận chặt chẽ thuyết phục.
Hành văn mạch lạc trong sáng, không mắc lỗi câu, chính tả.
(Trên đây là một số gợi ý chấm bài, giáo viên có thể linh hoạt chấm điểm phù hợp với đối tượng học sinh ở các miền vùng khác nhau)
.............................HẾT..............................

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 160.doc