Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt

Mục tiêu:

- Củng cố kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt.

- Nắm được hiệu quả việc sử dụng từ tiếng Việt.

II. Nội dung:

Hoạt động 1. Lý thuyết

1. Từ ghép, từ láy.

a. Khái niệm.

- Từ ghép: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.

 

doc 39 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 3709Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1
- TỪ LOẠI VÀ LOẠI TỪ
- VĂN BẢN NHẬT DỤNG VÀ VĂN BẢN TRỮ TÌNH
- CÁC KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
TIẾT 1: TỪ GHÉP, TỪ LÁY, ĐẠI TỪ, TỪ HÁN VIỆT
Ngày soạn 09/9/2007
I. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt.
- Nắm được hiệu quả việc sử dụng từ tiếng Việt.
II. Nội dung:
Hoạt động 1. Lý thuyết
1. Từ ghép, từ láy.
a. Khái niệm.
- Từ ghép: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
- Từ láy; là những từ phức được tạp ra nhừ ghép láy âm.
b. Phân loại:
- Từ ghép:
+ Từ ghép chính phụ: có tính chất phân nghĩa.
+ Từ ghép đẳng lập: có tính chất hợp nghĩa mang tinh khái quát nói chung.
- Từ láy:
+ Láy tòan bộ: các tiếng giống nhau hoàn tòan; các tiếng giống nhau về thanh điệu; các tiếng trong từ láy khác nhau về âm cuối và thanh điệu.
VD: xanh xanh, đo đỏ, đèm đẹp,...
+ Láy bộ phận: láy phụ âm đầu (long lanh, mếu máo,...); láy vần (linh tinh, liêu xiêu,...)
Thanh điệu: 
+ Thanh cao: thanh không, hỏi, sắc.
+ Thanh thấp: ngã, huyền, nặng.
Nghĩa của từ láy được tạo nên nhờ sự hòa phối âm thanh của các tiếng.
2. Đại từ:
a. Khái niệm: là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất .... được nói đến hoặc dùng để hỏi.
b. Các loại từ:
+ Đại từ để trỏ
+ Đại từ để hỏi
c. Đại từ xưng hô: là đại từ dùng để trỏ người nói (ngôi thứ nhất),, người nghe (ngôi thứ 2) và trỏ người, sự vật được nói đến (ngôi thứ ba).
3. Từ Hán Việt:
- Phần lớn các từ Hán Việt có từ 2 tiếng trở lên. Các tiếng dùng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là cac yếu tố Hán Việt.
- Có rất nhiều yếu tố Hán Việt đa nghĩa hoặc đồng âm.
- Từ ghép Hán Việt:
+ Từ ghép Hán Việt đẳng lập: giang sơn
+ Từ ghép Hán Việt chính phụ: quốc kỳ, ái quốc.
+ Trật tự yếu tố C-P trong từ ghép chính phụ có trường hợp giống trật tự yếu tố trong từ ghép chính phụ thuần Việt có trường hợp khác.
- Sử dụng từ Hán Việt:
Tạo sắc thái trạng trọng, thái độ tôn kính, tránh cảm giác thô tục, tạo sắc thái cổ xưa.
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Hãy sắp xếp các từ ghép: xe máy, xe cộ, cá chép, nhà cửa, nhà máy, quần âu, cây cỏ, quần áo, xanh lè, xanh đỏ, xanh um, đỏ au thành 2 nhóm và điền vào bảng:
Từ ghép chính phụ
Từ ghép đẳng lập
Xe máy, cá chép, nhà máy, quần âu, xanh lè, xanh um, đỏ au
Xe cộ, nhà cửa, cây cỏ, quần áo.
Bài 2: Tìm 3 từ ghép mà khi sử dụng có thể chỉ cần tiếng phụ là đã bao gồm nghĩa của cả tiếng chính.
- (chim) đại bàng, (chim) sẻ, (chim) bồ câu.
- (cá) rô phi, (cá) trắm.
Bài 3: Nghĩa của từ ghép đẳng lập: làm ăn, ăn nói, ăn mặc có phải do nghĩa của từng tiếng cộng lại không? Đặt câu.
- “làm ăn”: làm
VD: Công việc làm ăn của anh dạo này ra sao?
- “ăn nói”: nói
- “ăn mặc”: mặc
Bài 4: Đặt câu với mỗi từ sau: nhanh nhảu, nhanh nhẹn.
Tham khảo; mồm miêng nhanh nhảu, tác phong nhanh nhẹn.
Bài 5: So sánh các từ ở cột A và B. Chỉ ra sự giống nhau, khác nhau giữa chúng.
A
B
(quả) đu đủ, chôm chôm, (con) ba ba, cào cào, châu chấu...
đo đỏ, vàng vàng, xanh xanh....
Bài 6: Đọc đoạn hội thoại sau;
A - Em để nó ở lại - Giọng em ráo hoảnh - Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi.
B - Anh xin hứa.
a. Tìm các dùng để xưng hô ( ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2) trong đoạn hội thoại trên.
Trong A: em-ngôi thứ nhất; anh-ngôi thứ 2
Trong B: anh-ngôi thứ nhất.
Bài 7: Điền các đại từ để hỏi vào bảng sau:
Đại từ dùng để hỏi về
- người, sự vật
ai, cái gì, con gì
- số lượng
bao nhiêu, mấy
- hoạt động, sự việc
sao, thế nào
Bài 8: Tìm các từ ghép có các yếu tố sau:
a.
thiên 1: trời	t	hiên thư, thiên đình
thiên 2: nghìn	thiên niên kỷ
thiên 3: lệch	thiên vị
thiện 1: lành, tốt	thiện tâm, lương thiện
thiện 2: khéo, giỏi	thiện nghệ, hoàn thiện
b. Có bạn giải thích nghĩa của từ yếu điểm là điểm chưa tốt, dưới mức bình thường, cần khắc phục. Theo em giải thích như thế đúng hay sai, tại sao?
- Giải thích sai.
- Nghĩa của từ yếu điềm: điểm quan trọng.
c. Phân biệt nghĩa của các cặp từ sau và đặt câu với mỗi từ: nồng nhiệt, nồng hậu: khẩn cấp, khẩn trương.
Bài 9: Tìm một đoạn văn hoặc đoạn thơ có sử dụng từ Hán Việt. Giải thích ý nghĩa của từ Hán Việt đó. Cho biết chúng tạo sắc thái gì chó đoạn văn, đoạn thơ.
III. Tổng kết đánh giá:
* Bài tập trắc nghiệm:
1. Từ ghép chính phụ là những từ như thế nào?
A. Từ có 2 tiếng có nghĩa.
B. Từ được tạo ra từ một tiếng có nghĩa.
C. Từ có tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
D. Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính.
2. Trong những từ sau, từ nào là từ láy tòan bộ:
A. mạnh mẽ
B. ấm áp
C. mong manh
D. thăm thẳm.
3. Từ nào là đại từ trong câu ca dao sau:
Ai đi đâu đấy hỡi ai,
Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm?
A. ai	B. trúc	C. mai	D. nhớ.
4. Đại từ dùng ở câu trên để làm gì?
A, Trỏ người	B. Trỏ vật	C. Hỏi người	D. Hỏi vật
5. Đại từ nào sau đây không cùng loại?
A. Nàng	B. Họ	C. Hắn	D. Ai
6. Chữ “thiên” trong từ nào sau đây không có nghĩa là trời?
A. thiên lý	B. thiên thư	C. thiên hạ	D. thiên thanh.
7. Từ Hán Việt nào sau đây không phải là từ ghép đẳng lập?
A. xã tắc	B. quốc kỳ	C. sơn thủy	D. giang sơn
8. Gạch chân từ Hán Việt trong những câu sau:
a. Phụ nữ Việt Nam giỏi việc nước, đảm việc nhà.
b. Hoàng đế đã băng hà.
c. Các vị bô lão cùng vào yết kiến nhà vua.
* Bài tập về nhà:
- Nắm chắc khái niệm các từ loại và loại từ.
- Làm các bài tập trắc nghiệm còn lại.
* Chuẩn bị bài sau: Xem lại các văn bản nhật dụng đã học.
TIẾT 3 + 4: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ngày soạn: 18/9/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm chắc những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung của các văn bản nhật dụng.
- Rèn kĩ năng nhận xét, đánh giá về nghệ thuật, nội dung của các văn bản.
II. Nội dung:
Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết.
- Khái niệm văn bản nhật dụng.
- Đặc điểm về nghệ thuật và nội dung của văn bản nhật dụng.
+ Nghệ thuật: thể loại/ ngôn ngữ.
+ Nội dung: đề cập đến các vấn đề xã hội.
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Nêu nội dung của các văn bản nhật dụng đã học?
- “Cổng trường mở ra”: Tái hiện những tâm tư, tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
- “Mẹ tôi”: Thái độ của người bố khi con phạm lỗi, buồn bã, tức giận. Bố còn nói về công lao của người mẹ đối với con cái (chủ yếu)
- “Cuộc chia tay của những con búp bê”: Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai anh em Thành và Thủy.
Bài 2: Hãy bình luận câu nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra.”
- Câu văn thể hiện vai trò to lớn của giáo dục NT với thế hệ trẻ. Gọi đó là “thế giới kì diệu” vì NT là:
+ Nơi cung cấp cho ta những tri thức về thế giới, con người.
+ Nơi giúp ta hòan thiện nhân cách: về lẽ sống, tình thương, quan hệ xử thế,...
+ Nơi ta được sống trong mối quan hệ trong sáng và mẫu mực: tình thầy trò.
Bài 3: Hãy chọn những từ thích hợp: lớp học, chiến thắng, hòan cầu, sách vở điền vào chỗ trống trong câu sau:
Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quan mênh mông ấy .................... là những vũ khí của con,........................... là đơn vị của con, trận địa là cả .................... và .......................... nền văn minh nhân loại.
Bài 4: Cha của En-ri-cô là người như thế nào? Tại sao người cha của En-ri-cô lại viết thư cho con khi con mình phạm lỗi?
- Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.
- Qua thư, người cha sẽ nói được đầy đủ, sâu sắc hơn và người con sẽ cảm hiểu điều cha nói thấm thía hơn.
Bài 5: Giải thích nhan đề tác phẩm mẹ tôi?
- Nói về sự cao đẹp của người me.
Bài 6: Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền.
Bài 7: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của 2 anh em”? Cách đặt tên truyện như tác giả có phù hợp với nội dung câu chuyện hay không?
- Nếu đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của 2 anh em”? thì sẽ rơi vào tình trạng “thật thà” quá, khó gây ấn tượng cho người đọc. Tác giả đặt tên truyện vì nhiều lẽ:
+ Búp bê là đồ chơi ưa thích của trẻ nhỏ, chúng gợi lên thế giới trẻ thơ trong sáng, hồn nhiên, ngộ nghĩnh.
+ Cũng như 2 anh em Thành Thủy, những con búp bê trong sáng vô tội, không lỗi lầm gì? Vậy mà chúng phải chia tay nhau thật vô lý. Nhưng cuộc chia tay của 2 anh em là sự thật. Nhan đề của truyện đã gợi lên tình huốnh truyện đau lòng, khiến người đọc chú ý, theo dõi.
Bài 8: Nỗi bất hạnh của be Thủy trong câu chuyện là gì?
- Xa người anh trai thân thiết.
- Xa ngôi nhà tuổi thơ.
- Không được tiếp tục tới trường.
Bài 9: Văn bản nhật dụng viết về những vấn đề có ý nghĩa như thế nào?
- Vấn đề có ý nghĩa xã hội đã và đang đặt ra một cách cấp thiết.
III. Tổng kết đánh giá:
* Bài tập trắc nghiệm:
1. Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì?
A. Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
B. Bàn về vai trò của nhà trường đối với giáo dục thế hệ trẻ.
C. Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
D. Tái hiện lại tâm tư tình cảm của người mẹ trong đếm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
2. Ét-môn-đô đơ A-mi-xi là nhà văn của nước nào?
A. Nga	B. Ý	C. Pháp	D. Anh
3. Thông điệp nào được gửi gắm qua câu chuyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”?
A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em.
B. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình.
C. Hãy hành động vì trẻ em.
D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển những tài năng sẵn có.
* Bài tập về nhà:
1. Viết đoạn văn (6 đến 8 câu) trình bày suy nghĩ của em về câu nói của nhà sư phạm Xu-khôm-lin-xki: “Tuổi thiếu niên là một cung điện tràn ngập ánh sánh và tri thức. Thiếu tri thức ... nó sẽ là một cái hang u tối.”
2. Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) nói về vai trò của nhà trường đối với việc giáo dục thế hệ trẻ.
* Chuẩn bị: Ca dao-Dân ca.
TIẾT 5 + 6: VĂN BẢN TRỮ TÌNH
CA DAO - DÂN CA
Ngày soạn: 25/9/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của các bài ca dao, dân ca.
- Rèn kỹ năng phân tích giá trị nghệ thuật, nội dung của các bài ca dao, dân ca.
II. Nội dung:
Hoạt động 1: Lý thuyết
- Nhắc lại khái niệm ca dao, dân ca
- Đặc điểm về nghệ thuật và nội dung của các văn bản ca dao.
+ Nghệ thuật:
Ngôn ngữ: giản dị, dể hiểu.
Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể, tự do.
Kết cấu: ngắn
Thời gian, không gian nghệ thuật
Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh.
+ Nội dung:
Tình cảm gia đình; tình yêu quê hương đất nước, con người; than thân; châm biếm.
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Sưu tầm những bài ca dao so sánh công cha, nghĩa mẹ với những hình ảnh cao, lớn, sâu, rộng vô cùng.
- Công cha nặng lăm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
- Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
* Vì sao trong ca dao thường so sán ... . Giang sơn
B. Sông núi
C. Nước non
D. Sơn thủy
6. Tìm từ trái nghĩa với những từ in đậm trong các cụm từ sau:
- Áo lành
- Tính lành
7. Cặp từ trái nghĩa nào sau đây không gần nghĩa với cặp từ im lặng-ồn ào?
A. Tĩnh mịch-huyên náo
B. Đông đúc-thưa thớt
C. Vắng lặng-ồn ào
D. Lặng lẽ-ầm ĩ.
8. Thế nào là một văn bản biểu cảm
A. Kể lại một câu chuyện cảm động
B. Bàn luận về một hiện tượng trong cuộc sống
C. Là những văn bản được viết bằng thơ
D. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của con người trước những sự vật hiện tượng trong đời sống.
II. Tự luận:
Câu 1: (3 điểm) Trong những bài thơ em đã học, em thích bài thơ nào nhất? Hãy viết một đoạn văn phân tích về giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ đó. (6 đến 8 câu)
Câu 2: (3 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về một trong nhiều loài hoa quê hương (đoạn văn trên 10 câu)
Đáp án, biểu điểm:
I. Trắc nghiệm (4điểm)
Mỗi cặp đáp án đúng 0,5 điểm
1. C	4. D	7. B
2. A	5. C	8. D
3. D	6. rách, ữ
II. Tự luận:
Câu 1: (3điểm)
Học sinh tự chọn bài trình bày cảm nhận về giá trị bài thơ.
Câu 2: (3điểm)
Học sinh chọn loài hoa, trình bày cảm xúc.
III. Tổng kết, đánh giá.
- Giáo viên thu bài.
- Chuẩn bị tiết sau: Thơ hiện đại Việt Nam, tùy bút.
CHỦ ĐỀ 3:
- THƠ HIỆN ĐẠI, TUỲ BÚT.
- PHÉP TU TỪ, CÁCH SỬ DỤNG TỪ.
- PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC.
TIẾT 25 + 25: THƠ HIỆN ĐẠI
Ngày soạn: 04/12/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm được giá trị của các bài thơ hiện đại.
- Rèn kỹ năng phân tích thơ để thấy được cái hay của thơ ca.
II. Nội dung:
Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết,
- Tên các văn bản và tác giả.
- Giá trị nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, giọng thơ, biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ.
- Giá trị nội dung: tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống giản dị.
Hoạt động 2: Luyện tập.
Bài 1: Đọc thuộc lòng một bài thơ mà em thích? Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ đó.
Bài 2: Trình bày những điểm giống nhau và khác nhau về thể thơ giữa 2 bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”.
Gợi ý:
- Cả 2 bài thơ đều viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt-Bác rất yêu thích. Nhưng một bài viết bằng chữ quốc ngữ, một bài viết bằng chữ Hán và bản dịch theo thể thơ lục bát (Rằm tháng giêng).
- Nhận xét về bản dịch: chưa thật sát, thiếu một chữ “xuân” ở câu 2, chưa thể hiện được nghĩa ở 2 chữ “yên ba” ở câu 3 nên chưa thể hiện cảnh mịt mờ sương khói trên dòng sông khuya.
Bài 3: Em hãy chỉ ra màu sắc cổ điển và tính hiện đại trong bài thơ “Rằm tháng giêng”.
- Màu sắc cổ điển.
+ Thể thơ tứ tuyệt, đề tài “Nguyên tiêu” cũng là một đề tài xuất hiện nhiều trong thơ cổ điển.
+ Một số hình ảnh và câu thơ quen thuộc.
“Xuân giang ...” - “Phong Kiều dạ bạc”.
- Tính hiện đại: vẻ đẹp ung dung, tự tại của người chiến sĩ cách mạng.
Bài 4:
- Giải thích vì sao hình ảnh tiếng gà trưa lại được tác giả chọn để đặt tên cho bài thơ?
Gợi ý: Tiếng gà trưa là âm thanh vang vọng, khơi nguồn cảm xúc gợi về kỉ niệm với người bà thân yêu và là hình ảnh bao trùm bài thơ.
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:
A. Cách diễn đạt tự nhiên với những hình ảnh giản dị, chân thực.
B. Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc.
C. Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa có giá trị biểu cảm cao.
D. Sử dụng rộng rãi lối liên tưởng tưởng tượng.
III. Tổng kết đánh giá.
* Bài tập trắc nghiệm.
* Bài tập về nhà: Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ “Tiếng gà trư”"
* Chuẩn bì: Tùy bút.
TIẾT 27 + 28: 
TÙY BÚT.
Ngày soạn: 09/12/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm chắc khái niệm thể loại tùy bút.
- Nắm giá trị nghệ thuật và nội dung của 3 văn bản tùy bút.
II. Nội dung:
Hoạt động : Ôn tập lý thuyết.
- Khái niệm thể văn tùy bút.
- Giá trị nghệ thuật.
+ Phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm và nghị luận (biểu cảm là chủ yếu).
+ Sử dụng nhiều tính từ miêu tả.
- Giá trị nội dung: tình yêu thiên nhiên, con người.
Hoạt động 2: Luyện tập.
Bài 1: Cho đoạn văn sau:
“Cốm là thức quà ... hạnh phúc được lâu bền.”
1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Miêu tả	B. Biểu cảm	C. Tự sự	D. Nghị luận
2. Nội dung của đoạn văn trên là:
A. Miêu tả cách thức làm cốm.
B. Bàn về cách thưởng thức cốm.
C. Ca ngợi giá trị của cốm.
D. Kể về nguồn gốc của cốm.
3. Nghĩa của từ “thanh khiết” là:
A. Trong sạch	C. Vắng vẻ
B. Cao cả	D. Tươi tắn
4. Trong câu “hồng cốm tốt đôi” từ “hồng” chỉ sự vật gì?
A. Quả hồng	C. Giấy hồng
B. Tơ hồng	D. Hoa hồng
5. Đặc sắc của đoạn văn trên là:
A. Sử dụng nhiều tính từ có giá trị biểu cảm cao.
B. Sử dụng ngôn ngữ tinh tế, gợi cảm.
C. Phát hiện ra những giá trị văn hóa chứa đựng trong thức quà giản dị.
D. Gồm cả 3 ý trên.
Bài 2: Tìm những chi tiết, hình ảnh nói về sự tinh tế trong ngòi bút của Thạch Lam.
Gợi ý:
- Cách dùng từ, đặc biệt là các từ láy và các tính từ, khiến cho tác phẩm giàu chất thơ.
- Cách xây dựng hình ảnh vừa chính xác vừa giàu chất trữ tình.
- Cách tổ chức liên tưởng, sso sánh tự do nhưng vẫn tập trung làm nổi bật chủ đề.
Bài 3: Sau khi học xong tác phẩm “Sài Gòn tôi yêu” em có cảm nhận gì về thành phố Sài Gòn của nước ta.
Gợi ý: Thành phố trẻ trung. Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa.
Bài 4: Cho đoạn văn “Tôi yêu Sài Gòn ... cây xanh che chở.”
1. Ở đoạn văn này tác giả đã sử dụng phương thức:
A. Miêu tả	B. Biểu cảm. 	D. Miêu tả kết hợp biểu cảm.
2. Cách biểu đạt này có tác dụng:
A. Làm cho người đọc hình dung được khí hậu Sài Gòn.
B. Thể hiện tình yêu của tác giả với Sài Gòn.
C. Vừa miêu tả đặc điểm khí hậu, vừa bộc lộ tình cảm của tác giả với Sài Gòn.
Bài 5: Nêu vẻ đẹp của mùa xuân miền Bắc qua tác phẩm “Mùa xuận của tôi” của Vũ Bằng.
Gợi ý: Thiên nhiên se lạnh nhưng lòng người ấm áp tình thương.
III. Tổng kết đánh giá.
* Bài tập về nhà.
- Học giá trị nghệ thuật và nội dung của từng tác phẩm.
- Viết một đoạn văn bộc lộ cảm xúc của em về mùa xuân.
* Chuẩn bị: Thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ, cách sử dụng từ.
TIẾT 29 + 30:
- THÀNH NGỮ
- ĐIỆP NGỮ, CHƠI CHỮ.
- CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ.
Ngày 14/12/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững khái niệm thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ, cách sử dụng từ tiếng Việt.
- Vận dụng các kiến thức luyện tập viết đoạn văn.
II. Nội dung:
Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết.
- Khái niệm thành ngữ.
- Khái niệm điệp ngữ, các dạng điệp ngữ.
- Khái niệm chơi chữ, các lối chơi chữ.
- Chuẩn mực sử dụng từ tiếng Việt.
Hoạt động 2: Luyện tập.
Bài 1: Tìm và giải thích nghĩa các thành ngữ có trong các câu sau.
a. Rồi đến chiều, tự nhiên chị thấy máy mắt thì đâm lo thành ra ruột nóng như cào.
b. Giấy tờ ai dám đưa cho ông cụ ruột để ngoài da ấy.
Gợi ý:
- Ruột nóng như cào: rất sốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.
- Ruột để ngoài da: (có tính) đểnh đoảng, hay quên, vô tâm, vô tính.
Bài 2: Giải thích nghĩa của những thành ngữ sau:
a. An cư lạc nghiệp.
b. Tóc bạc da mồi.
c. Sông sâu nước cả.
Bài 3: Tìm điệp ngữ trong những đoạn trích sau và cho biết các điệp ngữ đó thuộc loại nào:
a. Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm.
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng.
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau.
b. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.
c. Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Gợi ý:
a. Điệp ngữ cách quãng + nối tiếp.
b. Điệp ngữ nối tiếp.
c. Điệp ngữ cách quãng.
Bài 4: Tìm các hiện tượng chơi chữ trong các đoạn trích sau và cho biết chúng thuộc về lối chơi chữ nào?
a. Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn.
b. Trê trời rơi xuống mà lại mau co.
c. Bò lang chạy vào làng Bo.
d. “Leo thang” tất phải theo lang.
=> Hiện tượng nói lái.
Bài 5: Tìm lỗi về dùng từ trong các câu sau, cho biết đó là lỗi gì và chữa lại.
a. Ông linh cảm có điều bất chắc sắp xảy ra.
b. Sau những ngày làm việc vất vả, mẹ nam đi ăn dưỡng ở Vũng Tàu.
c. Trong rừng có rất nhiều muôn thú.
d. Đã thương thì thương cho chót.
Bài 6: Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) có sử dụng điệp ngữ.
III. Tổng kết đánh giá:
* Bài tập trắc nghiệm.
* BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng ít nhất một thành ngữ.
* Chuẩn bị: Cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
TIẾT 31 + 32: CÁCH LÀM BÀI VĂN
PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC.
Ngày soạn 19/12/2007
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
II. Nội dung;
Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết.
- Khái niệm: thế nào là biểu cảm về tác phẩm văn học.
- Phương pháp phát biểu cảm nghĩ:
+ Đọc kỹ tác phẩm.
+ Hình thành cảm xúc.
+ Tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng.
+ suy nghĩ về ý nghĩa của tác phẩm.
Hoạt động 2: Luyện tập.
Bài 1: Lập dàn ý bài phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lý Bạch.
a. Mở bài:
- Bài thơ “...” của tác giả Lý Bạch- sáng tác khi tác giả xa quê.
- Xúc động trước tình cảm tác giả dành cho quê hương.
b. Thân bài:
* Những liên tưởng, tưởng tượng:
- Đây không phải là bài thơ ngắm trăng.
- Lý giải về ánh sáng rọi ở đầu giường: cả mặt đất mờ ảo hơi sương -> một cảm giác lạnh, cô đơn của một người con xa nhà.
- Nhận ra không phải là sương -> ánh trăng sáng.
- Hình ảnh “cúi đầu...” gợi trong em cảm xúc thương cảm.
* Suy nghĩ về ý nghĩa bài thơ.
c. Kết bài:
- Cảm động trước tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
- Tình cảm của em dành cho quê hương.
Viết phần mở bài: Vọng nguyệt hòai hương là một thi đề quen thuộc. Bài thơ “...” được viết trong thời gian tác giả Lý Bạch sống xa quê, nhớ vê quê. Đọc bài thơ em cảm nhận được tình yêu mà tác giả danh cho quê hương thật sâu nặng.
Bài 2: Lập dàn ý: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của tác giả Hồ Chí Minh.
a. Mở bài:
- Hòan cảnh sáng tác.
- Yêu thích cảnh thiên nhiên, cảm phục vẻ đẹp tâm hồn Bác.
b. Thân bài:
- Cảnh đêm khuya núi rừng Việt Bắc đẹp như tranh vẽ: 
+ Âm thanh tiếng suối trong trẻo, thiết tha, đầm ấm.
Liên hệ: tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi.
+ Cảnh vật: điệp từ “lồng” -> hài hòa, thơ mộng, hữu tình -> ước mong được đến thăm.
- Xúc động trước tình yêu tha thiết và tấm lòng vì nước vì dân của Bác:
+ Điệp từ “chưa ngủ” -> yêu thiên nhiên, tâm hồn thi sĩ.
+ Mối quan tâm lớn nhất: lo nỗi nước nhà -> tâm hồn vị lãnh tụ.
Liên hệ: một số bài thơ khác của Bác.
c. Kết bài:
- Cảm phục phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
- Học tập tâm hồn nghệ sỹ, yêu cái đẹp.
- Trân trọng gìn giữ những tác phẩm thơ ca hay, đặc sắc.
III. Tổng kết đánh giá:
* Bài tập trắc nghiệm:
* BTVN: Dựa vào dàn ý, viết bài biểu cảm về bài thơ “Cảm nghĩ ...” của tác giả Lý Bạch.
* Chuẩn bị: Ôn tập về văn biểu cảm.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA_tu chon 7.doc